Thuốc Pefloxacin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Pefloxacin là gì? Tác dụng thuốc Pefloxacin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Pefloxacin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Pefloxacin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Pefloxacin Mesylat trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Pefloxacin là thuốc gì?
Thuốc Pefloxacin là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Pefloxacin chứa thành phần Pefloxacin và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch; Viên bao film
Thuốc gốc | Thuốc Pefloxacin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Pefloxacin |
Dạng thuốc | Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch; Viên bao film |
Tên biệt dược | AlembicPefbid; Peflacine; Proflox |
Biệt dược mới | Afulocin, Peflacine, Peflacine monodose, Pefloxacin 400 mg, Pefloxacin 400mg, Pefloxacin Stada 400mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Pefloxacin
Thuốc Pefloxacin: Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch; Viên bao filmChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Pefloxacin
Ðiều trị ngoại trú:
– Viêm tuyến tiền liệt cấp và mãn tính, kể cả các thể nặng,
– Ðiều trị tiếp theo nhiễm khuẩn xương khớp.
Ở bệnh viện:
Nhiễm khuẩn nặng do trực khuẩn Gram (-)và tụ cầu, đặc biệt trong:
– Nhiễm trùng thận và tiết niệu;
– Nhiễm trùng sinh dục;
– Nhiễm trùng ổ bụng và gan mật;
– Nhiễm trùng xương khớp;
– Nhiễm trùng da;
– Nhiễm trùng mắt;
– Nhiễm trùng huyết và nội tâm mạc;
– Nhiễm trùng màng não;
– Nhiễm trùng hô hấp;
– Nhiễm trùng tai mũi họng.
Chú ý: Vì liên cầu khuẩn và phế cầu khuẩn chỉ nhạy cảm trung gian với pefloxacine do đó không nên sử dụng tiên khởi Peflacine cho các trường hợp nghi ngờ nhiễm các chủng vi khuẩn này.
Trong lúc điều trị bệnh nhiễm do Pseudomonas aeruginosa và Staphylococcus aureus, có ghi nhận chủng đề kháng, nên cần phối hợp với một kháng sinh khác.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Pefloxacin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Pefloxacin
Ở người chức năng gan bình thường:
Trung bình 800mg/ngày, chia làm 2 lần hoặc bằng cách tiêm truyền hoặc bằng cách uống 1 viên Peflacine sáng, 1 viên tối, giữa bữa ăn để tránh khó chịu đường tiêu hóa. Có thể dùng một liều đầu tiên 800 mg để đạt nhanh nồng độ huyết thanh hiệu nghiệm.
Ở người suy giảm chức năng gan: ở người suy gan hoặc người giảm tưới máu gan cần điều chỉnh liều bằng cách tăng khoảng cách giữa 2 lần dùng thuốc.
– Ngày 2 lần nếu không có vàng da, cổ trướng.
– Ngày 1 lần nếu vàng da.
– Mỗi 36 giờ nếu cổ trướng.
– Mỗi 2 ngày nếu vàng da và cổ trướng.
Bệnh nhân lớn hơn 70 tuổi:
400mg/ngày, chia làm hai lần, mỗi lần 200mg (2 lần nửa viên hoặc 2 lần truyền 200mg), cách nhau 12 giờ.
Cách dùng: Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (1 giờ) dung dịch Peflacine 400mg chứa trong túi nhựa hoặc sau khi pha loãng 1 ống Peflacine 400mg trong 125ml hoặc 250ml dung dịch glucose 5% (tiêm truyền 2 lần mỗi ngày, sáng và tối).
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Pefloxacin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Pefloxacin
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Pefloxacin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Pefloxacin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Pefloxacin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Pefloxacin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Pefloxacin
– Mẫn cảm với pefloxacine và các chất khác thuộc nhóm quinolone.
– Trẻ em trong thời kỳ tăng trưởng.
– Thiếu Glucose-6 phosphate dehydrogenase.
– Phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.
– Tiền sử bệnh gân với một fluoroquinolone.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Pefloxacin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Pefloxacin
– Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn mửa, đau dạ dày.
– Nhạy cảm đối với ánh sáng.
– Phản ứng dị ứng, bao gồm mề đay và phù Quinck.
– Ðau cơ và/hoặc đau khớp, viêm gân, đứt gân Achille, có thể xảy ra trong 48 giờ đầu và trên cả hai bên.
– Nhức đầu, rối loạn cảnh giác, mất ngủ.
– Các tác dụng phụ khác như: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Những rối loạn này sẽ phục hồi khi ngưng điều trị.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Pefloxacin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Pefloxacin
Tránh ra nắng hay tiếp xúc với tia cực tím ít nhất 4 ngày sau khi dùng thuốc vì có nguy cơ nhạy cảm với ánh sáng. Nguy cơ này sẽ biến mất khi hết thời hạn trên.
Viêm gân:
– Viêm gân đôi khi được nhận thấy, có thể gây đứt gân, nhất là ở gân Achille và ở người lớn tuổi.
– Viêm gân có thể xảy ra trong 48 giờ đầu điều trị và lan ra hai bên. Sự đứt gân thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân dùng corticoid dài ngày.
– Ðể giới hạn nguy cơ bị viêm gân, tránh dùng thuốc ở những người già, những người có tiền sử viêm gân hoặc đang điều trị dài hạn bằng corticoid hay đang luyện tập nặng.
– Khi có triệu chứng viêm gân phải ngưng đi lại và hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
Sử dụng pefloxacine thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bị co giật hoặc có những yếu tố thuận lợi để xảy ra cơn co giật.
Sử dụng pefloxacine thận trọng cho bệnh nhân bị nhược cơ, bị suy gan nặng.
LÚC CÓ THAI
Các nghiên cứu trên thú vật không cho thấy thuốc có tác động gây quái thai.
Mặc khác người ta ghi nhận có tổn thương ở khớp phục hồi khi ngưng dùng thuốc ở loài vật non được điều trị bằng quinolone ngay sau khi sanh.
Trong bối cảnh chưa có đủ số liệu lâm sàng, khuyên không nên điều trị bằng quinolone trong suốt thời gian có thai.
LÚC NUÔI CON BÚ
Chống chỉ định.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Pefloxacin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Pefloxacin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Pefloxacin có thể tương tác với những thuốc nào?
Cẩn thận khi sử dụng pefloxacine chung với:
– Các muối Fe (dùng đường uống): giảm khả dụng sinh học của pefloxacine, nên uống các muối Fe sau khi uống pefloxacine tối thiểu 2 giờ.
– Các muối Zn (uống với nồng độ > 30mg/ngày): giảm sự hấp thu pefloxacine qua đường tiêu hóa, nên uống sau pefloxacine tối thiểu 2 giờ.
– Các muối, oxyde và hydroxyde aluminium, magnesium, và calcium: giảm sự hấp thu của quinolone qua đường tiêu hóa. Nên uống thuốc kháng acid cách xa pefloxacine khoảng 4 giờ.
– Các thuốc kháng vitamine K: do có vài tương tác thuốc giữa thuốc kháng vitamine K và một số fluoroquinolone, cần theo dõi đặc biệt khi dùng phối hợp.
– Theophylline và aminophylline: tăng nồng độ theophylline trong máu gây nguy cơ quá liều (làm giảm sự biến dưỡng theophylline). Cần theo dõi về lâm sàng và theo dõi nồng độ theophylline trong máu nếu cần.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Pefloxacin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Pefloxacin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Pefloxacin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Pefloxacin với các hệ sinh học
Pefloxacine là kháng sinh tổng hợp thuộc họ quinolone.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Pefloxacin
– Hấp thu:
Sau khi uống 400mg pefloxacine:
Cường độ 90% tùy theo đối tượng.
Vận tốc: rất nhanh (khoảng 20 phút).
– Phân bố (nồng độ trong huyết thanh):
Liều duy nhất: sau khi tiêm truyền (1 giờ) hoặc 1 giờ 30 phút sau khi uống liều duy nhất 400 mg, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt khoảng 4 mcg/ml. Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 12 giờ.
Liều lặp lại: sau khi dùng liều lặp lại mỗi 12 giờ bằng đường tiêm truyền hoặc uống, sau 9 liều, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt khoảng 10 mcg/ml. Thời gian bán hủy huyết thanh khoảng 12 giờ.
– Khuếch tán vào mô:
Thể tích phân bố khoảng 1,7 lít/kg sau khi dùng 1 liều duy nhất 400 mg.
Nồng độ trong mô sau khi dùng nhiều liều liên tiếp như sau:
Dịch tiết phế quản: Ðạt nồng độ tối đa > 5mcg/ml ở giờ thứ 4. Tỉ số giữa nồng độ trong chất nhầy phế quản và trong huyết thanh biểu hiện khả năng khuếch tán của thuốc vào chất nhầy phế quản, tỉ số này gần bằng 100%.
Dịch não tủy: Ở 11 bệnh nhân bị viêm màng não, sau khi tiêm truyền hoặc uống 3 liều 400mg nồng độ đạt được ở dịch não tủy là 4,5mcg/ml. Ðạt 9,8 mcg/ml sau khi dùng 3 liều 800mg.
Kiểm tra:
Trong lúc điều trị viêm màng não do vi khuẩn cho thấy, sau lần tiêm truyền thứ 5, nồng độ pefloxacine trong dịch não tủy đạt 89% nồng độ huyết tương.
Nồng độ trung bình trong nhiều mô khác nhau ở thời điểm 12 giờ sau lần cuối cùng dùng thuốc: tuyến giáp trạng 11,4mcg/g, tuyến nước bọt 7,5mcg/g, mỡ 2,2mcg/g, da 7,6mcg/g, niêm mạc miệng, hầu 6mcg/g, amygdale 9mcg/g, cơ 5,6mcg/g.
Liên kết với protein huyết thanh khoảng 30%.
– Chuyển hóa sinh học:
Sự biến dưỡng chủ yếu ở gan. Hai chất chuyển hóa chính là: demethylpefloxacine (hay norfloxacine) và pefloxacine N-oxide. – Bài tiết:
Ở những người chức năng gan và thận bình thường:
Thuốc được thải trừ chủ yếu dưới dạng các chất biến dưỡng và nhiều nhất qua thận. Sự thải trừ qua thận của pefloxacine dưới dạng không đổi và của hai chất biến dưỡng tương đương với 41,7% liều đã dùng, đối với demethylpefloxacine tương đương 20% và đối với pefloxacine N-oxyde tương đương với 16,2% liều đã dùng.
Nồng độ pefloxacine dạng không đổi trong nước tiểu đạt khoảng 25 mcg/ml giữa giờ thứ nhất và giờ thứ 2; nồng độ còn 15 mcg/ml giữa giờ thứ 12 và giờ thứ 24.
Pefloxacine dạng không đổi và hai chất biến dưỡng vẫn được tìm thấy trong nước tiểu 84 giờ sau lần cuối cùng dùng thuốc.
Pefloxacine thải trừ qua mật chủ yếu dưới dạng không đổi, dạng liên hợp với acid glucuronic và dạng N-oxyde.
Ở người suy giảm chức năng thận:
Nồng độ huyết thanh và thời gian bán hủy của pefloxacine không thay đổi đáng kể, bất kể mức độ suy yếu của thận. Pefloxacine ít được thẩm tách (23%).
Ở người suy giảm chức năng gan:
Nghiên cứu dùng liều 8mg/kg liều duy nhất ở bệnh nhân xơ gan cho thấy dược động học của pefloxacine có thay đổi, biểu hiện qua thanh thải huyết tương giảm nhiều, kéo theo sự gia tăng đáng kể thời gian bán hủy huyết tương (gấp 3-5 lần) và sự gia tăng dạng pefloxacine không thay đổi thải trừ trong nước tiểu (gấp 3-4 lần).
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Pefloxacin như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Pefloxacin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.