Fosamax là thuốc gì?
Thuốc Fosamax là Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-7938-03 được sản xuất bởi Merk Sharp & Dohme (Italia) S.P.A - Ý. Thuốc Fosamax chứa thành phần Alendronate và được đóng gói dưới dạng Viên nén
Tên thuốc | Thuốc Fosamax |
Số đăng ký | VN-7938-03 |
Dạng bào chế | Viên nén |
Thành phần | Alendronate |
Phân loại | Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm |
Doanh nghiệp sản xuất | Merk Sharp & Dohme (Italia) S.P.A - Ý |
Doanh nghiệp đăng ký | Merck Sharp & Dohme (I.A) Corp |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Fosamax
Thuốc Fosamax thành phần Alendronate dưới dạng Viên nénChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Fosamax
Ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh, Fosamax được chỉ định điều trị loãng xương đề phòng ngừa gẫy xương, bao gồm gẫy xương vùng khớp háng và cột sống
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fosamax hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Fosamax - Đường dùng và cách dùng
Liều khuyến cáo là uống mỗi lần 70 mg, một lần duy nhất trong tuần (7ngày)Phải uống Fosamax ít nhất là 30 phút trước khi ăn, uống hoặc dùng thuốc lần đầu trong ngày với nước thường.
Các đồ uống khác, thức ăn và một số thuốc có thể làm giảm sự hấp thu của fosamaxĐể đưa thuốc xuống dạ dày dễ dàng nhằm giảm tiềm năng kích ứng/các tác dụng ngoại ý ở tại chỗ và thực quản- Phải uống fosamax với một cốc nước đầy vào lúc mới ngủ dậy trong ngày.
– Người bệnh không được nằm trong vòng ít nhất 30 phút sau khi uống thuốc và cho tới sau khi ăn lần đầu trong ngày.
– Không được uống fosamax trước khi đi ngủ hoặc còn đang nằm trên giường khi mới thức dậy trong ngày. Người bệnh cần bổ sung calci và vitamin D, nếu lượng nhập trong chế độ ăn không đầy đủ Không cần phải điều chỉnh liều cho người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận nhẹ đến vừa phải. Không khuyến cáo dùng fosamax cho người bệnh suy thận nặng hơn do chưa có kinh nghiệm lâm sàng về vấn đề này.
Quá liều: Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều fosamax. Uống quá liều có thể gây giảm calci huyết, giảm phosphat huyết, xuất hiện các tác dụng ngoại ý ở đường tiêu hoá trên như rối loạn tiêu hoá, ợ nóng, viêm thực quản, viêm hoặc loét dạ dày.
Cần cho uống sữa hoặc thuốc kháng acid để kết hợp với alendronale. Do nguy cơ kích ứng thực quản, không được gây nôn và người bệnh cần ở tư thế hoàn toàn thẳng đứng.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Fosamax ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Fosamax
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Fosamax cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Fosamax có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Fosamax
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Fosamax
Các dị thương như hẹp hoặc mất tính đàn hồi của thực quản dẫn đến chậm làm rỗng thực quản.
Không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất 30 phút.
Giảm calci huyết.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Fosamax phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Fosamax
Nghiên cứu lâm sàng, nói chung fosamax được dung nạp tốt. Trong những nghiên cứu kéo dài tới năm năm, các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và không đòi hỏi phải ngừng điều trị.
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh, trong hai nghiên cứu trung tâm, mù kép, có đối chứng với giả dược, kéo dài ba năm, được thiết kế hầu như giống hệt nhau, các mặt an toàn nói chung của fosamax 10 mg/ngày và giả dược là tương tự.
Các tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá trên được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở >1% số người bệnh điều trị bằng fosamax 10 mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược là đau bụng.
Hiếm gặp ban và ban đỏ, các tác dụng không mong muốn sau đây được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hoặc rõ ràng liên quan đến thuốc ở >1% số người bệnh điều trị bằng fosamax 10mg/ngày và có tỷ lệ cao hơn so với nhóm người bệnh dùng giả dược: đau cơ xương khớp, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, nhức đầu.
Trong hai năm kéo dài thêm của những nghiên cứu trên, mặt an toàn nói chung của fosamax 10mg/ngày tương tự như đã thấy trong thời kỳ ba năm có đối chứng giả dược. Hơn nữa tỷ lệ người bệnh ngừng fosamax 10mg/ngày do bất kỳ tác dụng lâm sàng không mong muốn nào điều tương tự trong thời gian nghiên cứu ba năm đầu.
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, mù kép kéo dài một năm cho thấy dữ liệu về tính dung nạp và hấp thụ của fosamax 70 mg dùng mỗi tuần một lần (n=519) tương tự nhu fosamax 10 mg dùng mỗi ngày một lần (n=370) các tác dụng phụ sau được các nhà nghiên cứu báo cáo là có thể, có khả năng hay xác định là có liên quan đến thuốc với tần suất ≥ 1% ở nhóm điều trị đau bụng, đau cơ, xương, khớp, rối loạn tiêu hoá, ợ chua, nôn, viêm dạ dày, loét dạ dày.
Trong một nghiên cứu bổ sung kéo dài một năm ở cả nam và nữ không thấy sự khác biệt về tính an toàn và dung nạp nói chung của fosamax 70 mỗi tuần tương tự như giả dược.
Sử dụng cùng với estrogen/liệu pháp thay thế hormon
Trong hai nghiên cứu trên phụ nữ bị loãng xương sau mãn kinh tính an toàn và dung nạp của liệu pháp điều trị phối hợp mỗi ngày một lần 10 mg fosamax và estrogen ± progestin (với n=354) cũng phù hợp với các phương thức điều trị riêng rẽ.
Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường, các phản ứng có hại sau đây đã được thông báo sau khi đưa thuốc ra thị trường.
Toàn thân: phản ứng quá mãn cảm, bao gồm mày đau và hiếm gặp phù mạch. Tiêu hoá: buồn nôn, nôn, viêm thực quản, trợt thực quản, loét thực quản, hẹp hoặc thủng thực quản là loét miệng họng, hiếm gặp loét dạ dày hoặc tá tràng, một số trường hợp bị nặng và có biến chứng, tuy nhiên mối liên quan nhân quả chưa được xác định. Da: ban. Các giác quan: hiếm gặp viêm màng bồ đào, viêm củng mạc.
Báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu gặp bất cứ triệu chứng bất thường nào kể trên hay khác nữa.
Xét nghiệm lâm sàng:
Trong những nghiên cứu đa trung tâm, mù kép có đối chứng, hạ nhẹ calci và phosphat huyết thanh thoáng qua, không kèm triệu chứng lâm sàng gặp khoảng 18% và 10% ở nhóm người bệnh dùng fosamax so với khoảng 12% và 3% ở nhóm bệnh dùng giả dược. Tuy nhiên, tỷ lệ giảm calci huyết thanh xuống
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Fosamax
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Fosamax
Giống như các bisphosphonate khác, fosamax có thể gây kích ứng tại chỗ niên mạc đường tiêu hoá trên.
Đã có báo cáo về những tác dụng có hại ở thực quản, như viêm thực quản, loét thực quản và trợt thực quản, hiếm khi dẫn tới hẹp hoặc thủng thực quản ở người bệnh điều trị bằng fosamax. Một số trường hợp nặng phải nằm viện. Vì vậy, thầy thuốc cần cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào báo hiệu về phản ứng quản và người bệnh cần được chỉ dẫn để ngừng uống xuất hiện hoặc ngày một xấu đi.
Nguy cơ phản ứng có hai nghiêm trọng đối với thực quản càng lớn ở người bệnh uống fosamax không dùng cách và/hoặc vẫn tiếp tục dùng fosamax sau khi có những triệu chứng nghi là kích ứng thực quản. Vì vậy, cung cấp đầy đủ thông tin cho người bệnh để họ hiểu rõ các chỉ dẫn về liều họ không tuân thủ những chỉ dẫn này, nguy cơ tác dụng có hại cho thực quản có thể tăng lên.
Mặc dù, không thấy tăng nguy cơ trong những thử nghiệm lâm sàng mở rộng, đã có một số báo cáo hiếm gặp về loét dạ dày và tá tràng, một số trường hợp nặng có biến chứng. Tuy nhiên, chưa xác định được mối liên quan nhân quả.
Vì fosamax có thể những tác dụng kích ứng niêm mạc đường tiêu hoá trên và có tiềm năng làm bệnh sãn có xấu đi nên cần thận trọng khi cho người bệnh có vấn đề về đường tiêu hoá trên, như khó nuốt, có các bệnh thực quản, viêm hoặc loét dạ dày, tá tràng dùng fosamax.
Trong trường hợp, người bệnh quên một liều fosamax loại dùng mỗi tuần một lần, thì nên uống một viên vào buổi sáng sau khi phát hiện ra. Không nên uống hai viên cùng một lúc nhưng vẫn tiếp tục uống một viên mỗi tuần vào đúng ngày đã chọn ban đầu.
Không khuyến cáo dùng fosamax cho người bệnh có hệ số thanh lọc creatinine
Cần xem xét cả các nguyên nhân loãng xương khác ngoài thiếu hụt estrogen. Các rối loạn chuyển hoá khoáng chất khác cũng cần được điều trị tích cực.
Khi mang thai:
Fosamax chưa được nghiên cứu trên phụ nữ mang thai vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Khi cho con bú:
Fosamax chưa được nghiên cứu trên phụ nữ cho con bú, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này.
Với trẻ em:
Fosamax chưa được nghiên cứu trên trẻ em, vì vậy không được dùng cho các trường hợp này
Với người cao tuổi:
Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu lực và an toàn của fosamax liên quan đến tuổi.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Fosamax : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Fosamax được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Fosamax có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Fosamax nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Fosamax với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Fosamax như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fosamax . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Fosamax
Alendronat là một aminobisphosphonat có tác dụng ức chế tiêu xương đặc hiệu. Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy Alendronat tích tụ chọn lọc ở các vị trí tiêu xương đang hoạt động, nơi mà alendronat ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào.
Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy điều trị tiền lâm sàng bằng alendronat có thể làm tăng đáng kể khối lượng xương ở xương cột sống, cổ xương đùi và mấu chuyển.
Trong các nghiên cứu tiền lâm sàng ở các phụ nữ mãn kinh từ 40 đến 85 tuổi bị loãng xương (được xác định là có khối lượng xương thấp, ít nhất là 2 độ lệch chuẩn dưới trung bình của thời kỳ trước mãn kinh), điều trị bằng alendronatlàm giảm đáng kể số lần gẫy đốt sống sau 3 năm dùng thuốc. Mật độ chất khoáng ở xương tăng rõ rệt sau 3 tháng điều trị bằng alendronat và còn tiếp tục trong suốt quá trình dùng thuốc.
Tuy nhiên sau 1 – 2 năm điều trị, nếu ngừng liệu pháp alendronat thì không duy trì được sự tăng khối lượng xương. Điều đó chứng tỏ phải liên tục điều trị hàng ngày mới duy trì được hiệu quả chữa bệnh.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Fosamax với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Thông tin Thuốc gốc
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Alendronate
- Nhóm sản phẩm: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
- Thuốc biệt dược: Alendronat Alegonat, Alendronat stada 5mg, Acid Alendronic Farmoz, Alendronat, Alendronate sodium tablets, Fosamax Plus 70mg/2800IU
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
Alendronat được chỉ định để điều trị và dự phòng loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Trong điều trị loãng xương, alendronat làm tăng khối lượng xương và ngăn ngừa gẫy xương, kể cả khớp háng, cổ tay và đốt sống (gãy do nén đốt sống).
Để dự phòng loãng xương, có thể dùng alendronat cho phụ nữ có nguy cơ mắc loãng xương hoặc cho người mong muốn duy trì khối lượng xương và giảm nguy cơ gẫy xương sau này.
Để dự phòng và điều trị loãng xương do dùng corticosteroid.
Alendronat được chỉ địng để điều trị bệnh xương Paget: Điều trị được chỉ định cho bị bệnh xương Paget có phosphatase kiềm cao hơn ít nhất hai lần giới hạn trên của bình thường hoặc người có triệu chứng bệnh, hoặc người có nguy cơ mắc bệnh biến chứng sau này về bệnh đó.
Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Alendronat natri là chất ức chế tiêu xương.
Xem chi tiếtDược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Fosamax
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Fosamax từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Fosamax một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-1345/fosamax.aspx
Drugbank.vn
thuốc Fosamax là thuốc gì
cách dùng thuốc Fosamax
tác dụng thuốc Fosamax
công dụng thuốc Fosamax
thuốc Fosamax giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Fosamax
giá bán thuốc Fosamax
mua thuốc Fosamax