Thuốc Cyclophosphamide là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Cyclophosphamide là gì? Tác dụng thuốc Cyclophosphamide, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Cyclophosphamide bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Cyclophosphamide. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Cyclophosphamid trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Cyclophosphamide là thuốc gì?
Thuốc Cyclophosphamide là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Cyclophosphamide chứa thành phần Cyclophosphamide và được đóng gói dưới dạng Cycram For inj 1g, Cycram For inj 500mg, Endoxan Asta, Endoxan Asta, Endoxan, Endoxan
Thuốc gốc | Thuốc Cyclophosphamide ® |
Nhóm thuốc | Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch |
Thành phần | Cyclophosphamide |
Dạng thuốc | Cycram For inj 1g, Cycram For inj 500mg, Endoxan Asta, Endoxan Asta, Endoxan, Endoxan |
Tên biệt dược | Cyclophosphamid |
Biệt dược mới | Enadoxan; Endoxan Asta |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Cyclophosphamide
Thuốc Cyclophosphamide: Cycram For inj 1g, Cycram For inj 500mg, Endoxan Asta, Endoxan Asta, Endoxan, EndoxanChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Cyclophosphamide
Cyclophosphamide được sử dụng trong chương trình đa hóa trị liệu hay đơn trị liệu trong:
Các bệnh bạch cầu:
Bệnh bạch cầu dòng lympho bào và dòng tủy bào cấp hay mãn.
U hạch ác tính:
Bệnh Hodgkin, ung thư hạch không Hodgkin, u tương bào.
U tạng đặc ác tính có di căn và không di căn:
Ung thư buồng trứng, ung thư tinh hoàn, ung thư vú, ung thư phổi tế bào nhỏ, u nguyên bào thần kinh, sarcoma Ewing.
Các bệnh tự miễn tiến triển:
Như viêm khớp dạng thấp, bệnh khớp do vẩy nến, Lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì, viêm mạch máu hệ thống (kèm hội chứng thận hư), một số thể viêm cầu thận (kèm hội chứng thận hư), bệnh nhược cơ nặng, thiếu máu tán huyết tự miễn, bệnh ngưng kết tố lạnh.
Ðiều trị ức chế miễn dịch trong ghép tạng.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cyclophosphamide hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Cyclophosphamide
Liều lượng phải được điều chỉnh thích ứng với từng bệnh nhân.
Các khuyến cáo liều lượng sau đây chủ yếu áp dụng cho đơn hóa trị liệu với cyclophosphamide. Khi phối hợp với các thuốc kìm tế bào khác có cùng độc tính, việc giảm liều hay kéo dài khoảng trống trị liệu có thể trở nên cần thiết.
Suy thận hay suy gan nặng đòi hỏi phải giảm liều. Giảm liều 25% khi bilirubin huyết thanh từ 3,1 đến 5mg/100ml và giảm liều 50% khi độ lọc cầu thận dưới 10ml/phút được áp dụng như là một khuyến cáo phổ biến. Cyclophosphamide là chất có thể lọc được.
Trừ phi có đơn thuốc chỉ định dùng theo một kiểu khác, các liều lượng sau đây được khuyến cáo:
Lọ Cyclophosphamide:
– Ðể điều trị liên tục ở người lớn và trẻ em : 3 đến 6mg/kg thể trọng mỗi ngày (tương ứng với 120 đến 240mg/m2 diện tích cơ thể).
– Ðể điều trị gián đoạn: 10 đến 15mg/kg thể trọng (tương ứng với 400 đến 600mg/m2 diện tích cơ thể) với khoảng cách 2 đến 5 ngày.
– Ðể điều trị gián đoạn liều cao, chẳng hạn 20 đến 40mg/kg thể trọng (tương ứng với 800 đến 1600mg/m2 diện tích cơ thể) và liều cao hơn (chẳng hạn trong điều kiện trước ghép tủy) với khoảng cách 21 đến 28 ngày.
Viên bao Cyclophosphamide:
Ðể điều trị liên tục: 1-4 viên bao (50-20mg) mỗi ngày; nếu cần có thể dùng nhiều hơn. Nuốt nguyên viên thuốc với một ít nước.
Cách cho và thời gian điều trị:
Cyclophosphamide phải do bác sĩ chuyên khoa ung thư có kinh nghiệm chỉ định dùng.
Thời gian điều trị và khoảng cách sẽ tùy thuộc vào chỉ định, kế hoạch hóa trị liệu kết hợp được áp dụng, tổng trạng sức khỏe của bệnh nhân và sự hồi phục công thức máu.
Cần chú ý truyền nước đầy đủ cũng như cho dùng Uroprotector, Uromitexan.
Việc sử dụng và pha chế các thuốc kìm tế bào luôn luôn phải theo đúng với các quy chế thận trọng an toàn được dùng cho việc sử dụng các thuốc độc tế bào.
Pha dung dịch tiêm:
Ðể pha chế một dung dịch đẳng trương, thêm nước tiêm vào nguyên chất như sau:
– Lọ 200mg: pha với 10ml nước để tiêm.
– Lọ 500mg: pha với 25ml nước để tiêm.
Nước muối sinh lý không được sử dụng để làm dung dịch hòa tan.
Chất thuốc sẽ hòa tan ngay nếu lọ thuốc được lắc mạnh sau khi thêm nước để tiêm vào. Nếu chất thuốc không hòa tan ngay và hoàn toàn, hãy để yên dung dịch trong vài phút cho đến khi nó hoàn toàn trong suốt.
Dung dịch có sẵn để cho thuốc đường tĩnh mạch thường được dùng để truyền. Ðối với truyền tĩnh mạch thời gian ngắn, dung dịch Cyclophosphamide được thêm vào dung dịch Ringer, dung dịch muối hay dextrose với tổng thể tích 500ml chẳng hạn.
Thời gian truyền có thể thay đổi từ 30 phút đến 2 giờ, tùy thuộc vào thể tích sử dụng.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Cyclophosphamide ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Cyclophosphamide
Hậu quả nghiêm trọng của quá liều: ức chế mạnh tuỷ xương, viêm bàngquang xuất huyết, và độc tính ở tim dưới hình thức loạn nhịp và suy tim nặng.
Ức chế tuỷ xương thường tự hồi phục. Có thể làm giảm ức chế tuỷ xương bằngcách truyền hồng cầu, tiểu cầu hoặc bạch cầu.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Cyclophosphamide cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Cyclophosphamide có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Cyclophosphamide
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Cyclophosphamide sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Cyclophosphamide
Cyclophosphamide không nên sử dụng ở những bệnh nhân sau:
– Ðược biết có quá mẫn cảm với cyclophosphamide.
– Chức năng tủy xương bị suy giảm trầm trọng (đặc biệt ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc độc tế bào và/hoặc xạ trị).
– Viêm bàng quang.
– Tắc nghẽn đường dẫn tiểu.
– Nhiễm trùng giai đoạn hoạt động.
– Có thai và cho con bú (xem phần Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Cyclophosphamide phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Cyclophosphamide
Bệnh nhân điều trị với Cyclophosphamide có thể gặp các tác dụng phụ liệt kê dưới đây, phụ thuộc vào liều và hầu hết các trường hợp đều có thể phục hồi được:
Các tác dụng phụ về huyết học:
Trong mọi trường hợp đều phải lưu ý đến các tác dụng sau:
– Giảm bạch cầu kèm theo nguy cơ nhiễm trùng đe dọa sống còn.
– Giảm tiểu cầu kèm tăng nguy cơ xuất huyết.
– Thiếu máu kèm giảm Hemoglobine trên 2g/100ml so với giá trị ban đầu.
Số lượng bạch cầu và tiểu cầu thường giảm thấp nhất vào 1 đến 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và hồi phục trong vòng 3 đến 4 tuần.
Việc phối hợp điều trị với 1 thuốc ức chế tủy khác có thể cần phải điều chỉnh liều. Nên tham khảo các bảng điều chỉnh liều thuốc độc tế bào theo công thức máu vào lúc bắt đầu chu kỳ điều trị và điều chỉnh liều thấp nhất thuốc kìm tế bào.
Các tác dụng phụ về tiêu hóa:
– Thường có buồn nôn và ói mửa.
– Hiếm khi có chán ăn, tiêu chảy, táo bón và viêm miệng.
Viêm đại tràng xuất huyết và loét niêm mạc miệng được ghi nhận các ca riêng lẻ.
Ðường niệu sinh dục:
Viêm bàng quang do điều trị Cyclophosphamide là tác dụng phụ thường gặp đòi hỏi phải ngưng điều trị.
Sau khi được thải trừ ra nước tiểu, cyclophosphamide và các chuyển hóa chất của chúng dẫn đến những thay đổi tại bàng quang, như phù thành bàng quang, xuất huyết dưới niêm mạc đường niệu, viêm mô kẽ kèm xơ hóa, và có thể làm cứng thành bàng quang.
Viêm bàng quang lúc đầu là vô trùng, nhưng có thể có sự xâm nhập thứ phát của vi trùng sau đó. Viêm bàng quang xuất huyết kèm tử vong sau đó đã được ghi nhận trong một số ca riêng lẻ. Tổn thương thận (đặc biệt khi có kèm bệnh sử suy chức năng thận) là một tác dụng phụ hiếm sau khi dùng liều cao.
Lưu ý: Ðiều trị với Uromitexan và truyền nhiều nước có thể làm giảm đáng kể tần suất và độ nặng của các tác dụng phụ độc cho đường tiểu.
Ðộc tính cho gan:
Trong một số hiếm các trường hợp, tổn thương chức năng gan đã được ghi nhận, thể hiện bằng sự tăng các thông số cận lâm sàng tương ứng (SGOT, SGPT, phosphatase kiềm, bilirubin).
Tác dụng lên hệ tim mạch:
Bệnh cơ tim thứ phát do các thuốc độc tế bào gây ra đặc biệt được ghi nhận sau khi dùng cyclophosphamide liều cao (120-240mg/kg thể trọng). Hơn nữa, đó là các dấu hiệu chỉ điểm sự tăng độc tính lên tim của cyclophosphamide sau khi đã có xạ trị trước đó ở vùng tim và dùng đồng thời anthracycline hay pentostatin.
Các u bướu thứ phát:
Như khi điều trị với thuốc độc tế bào nói chung, điều trị với cyclophosphamide sẽ kéo theo nguy cơ bị các u bướu thứ phát và được xem như là di chứng muộn.
Nguy cơ phát triển ung thư đường tiết niệu cũng như các thoái hóa loạn sản tủy tiến triển một phần tới bệnh bạch cầu cấp cũng tăng lên. Các nghiên cứu trên động vật cũng chứng tỏ nguy cơ ung thư bàng quang có thể được giảm đáng kể nhờ sử dụng hợp lý Uromitexan.
Các tác dụng phụ khác:
Hói đầu, một tác dụng phụ thường gặp, thường là hồi phục được. Các trường hợp thay đổi sắc tố ở lòng bàn tay, móng tay và bàn chân cũng được báo cáo.
Ngoài ra, các tác dụng phụ sau cũng được quan sát:
– Suy giảm khả năng sinh tinh trùng – đôi khi bất hồi phục-dẫn đến không có tinh trùng hay giảm tinh trùng kéo dài ; rối loạn phóng noãn bất hồi phục, ít xảy ra, dẫn đến vô kinh.
– Viêm phổi mô kẽ, xơ hóa phổi mô kẽ mãn tính.
– SIADH (hội chứng bài tiết ADH không thích ứng, hội chứng Schwartz-Bartter) với hạ Natri máu ứ nước.
– Viêm da và niêm mạc.
– Các phản ứng quá mẫn cảm, một số ca riêng lẻ tiến triển tới choáng.
– Giảm thị lực tạm thời và các đợt chóng mặt.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Cyclophosphamide
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Cyclophosphamide
Trước khi bắt đầu điều trị, cần loại trừ hay điều chỉnh các tắc nghẽn đường dẫn tiểu, viêm bàng quang, nhiễm trùng và rối loạn điện giải.
Nói chung, Cyclophosphamide, giống như các thuốc kìm tế bào khác, cần được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân lớn tuổi và ở những bệnh nhân đã được xạ trị trước đó.
Cũng cần thận trọng đặc biệt ở những bệnh nhân có hệ miễn dịch suy yếu, như các bệnh nhân bị đái tháo đường, suy gan hay suy thận mãn tính.
Cần chú ý cho thuốc chống nôn ói đúng lúc và vệ sinh răng miệng kỹ càng.
Chỉ định làm công thức máu đều đặn trong quá trình điều trị: cách 5-7 ngày khi khởi đầu điều trị, cách 2 ngày trong trường hợp bạch cầu giảm < 3000/mm3 , có thể thử hàng ngày. Kiểm tra mỗi 2 tuần thường đủ trong trường hợp điều trị lâu dài. Phải kiểm tra đều đặn hồng cầu trong cặn lắng nước tiểu.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và sử dụng máy móc:
Do khả năng có các tác dụng phụ khi dùng cyclophosphamide, như buồn nôn, ói mửa có thể dẫn đến suy giảm tuần hoàn, người thầy thuốc tùy từng người mà quyết định bệnh nhân có thể lái xe hay điều khiển máy móc hay không.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Ðiều trị với cyclophosphamide có thể gây ra các bất thường kiểu di truyền ở nam và nữ.
Trong trường hợp phải chỉ định dùng thuốc vì sự sống còn của bệnh nhân ngay trong 3 tháng đầu của thai kỳ, cần phải đi khám để xem xét có cần thiết phải phá thai hay không.
Sau 3 tháng đầu tiên của thai kỳ, nếu điều trị không thể trì hoãn được và bệnh nhân vẫn mong muốn giữ thai, có thể tiến hành hóa trị liệu sau khi thông báo cho bệnh nhân nguy cơ sinh quái thai có thể có dù ít.
Phụ nữ không được có thai trong thời gian trị liệu. Nếu vẫn có thai trong thời gian điều trị thuốc, bệnh nhân cần đi khám di truyền học.
Vì cyclophosphamide đi vào sữa mẹ, nên các bà mẹ không được cho con bú trong lúc điều trị thuốc.
Ðàn ông được điều trị bằng Cyclophosphamide cần được thông báo về việc dự trữ tinh trùng trước khi điều trị.
Thời gian tránh thụ thai ở phụ nữ và đàn ông sau khi kết thúc hóa trị liệu phụ thuộc vào tiên lượng của bệnh tiên phát và phụ thuộc vào mức độ mong muốn có con của bệnh nhân.
CHÚ Ý ÐỀ PHÒNG
Trong quá trình điều trị với Cyclophosphamide, nếu viêm bàng quang kèm tiểu máu vi thể hay đại thể xuất hiện, nên ngưng điều trị Cyclophosphamide cho đến khi bình thường hóa nước tiểu.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Cyclophosphamide: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Cyclophosphamide được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Cyclophosphamide có thể tương tác với những thuốc nào?
Tác dụng làm hạ đường huyết của sulfonyl urea có thể bị tăng lên, cũng như tác động ức chế tủy sẽ tăng lên khi dùng đồng thời với allopurinol hay hydrochlorothiazide.
Ðiều trị trước hay đồng thời phenobarbital, phenytoin, benzodiazepines hay chloral hydrate ảnh hưởng đến khả năng tăng dẫn nhập men gan từ ty thể.
Chủng ngừa đồng thời vaccin cúm với dùng các thuốc ức chế miễn dịch sẽ dẫn đến giảm đáp ứng với vaccin. Nếu dùng đồng thời các thuốc dãn cơ gây khử cực (như succinylcholine halogenide), ngưng thở kéo dài có thể xảy ra xuất phát từ sự giảm nồng độ pseudocholinesterase.
Việc dùng đồng thời chloramphenicol dẫn đến kéo dài thời gian bán hủy của cyclophosphamide và làm trì hoãn chuyển hóa.
Ðiều trị đồng thời với anthracycline và pentostatin sẽ làm tăng khả năng gây độc tính lên tim của cyclophosphamide. Việc tăng tác dụng độc trên tim cũng xảy ra sau khi xạ trị vùng tim trước đó.
Dùng đồng thời với indomethacin cũng cần phải rất cẩn thận, vì ngộ độc thuốc cấp tính đã được thấy trong một ca riêng lẻ.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Cyclophosphamide nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Cyclophosphamide với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Cyclophosphamide với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Cyclophosphamide với các hệ sinh học
Cyclophosphamide là tác nhân alkyl hoá chống ung thư, thuốc giảm miễn dịch.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Cyclophosphamide
– Hấp thu: Cyclophosphamid sau khi uống được hấp thu tốt, sinh khả dụng lớn hơn 75%.
– Phân bố: Cyclophosphamid phân bố rộng khắp các mô và đi qua hàng rào máu não nhưng với nồng độ không đủ cao để điều trị bệnh bạch cầu xâm nhiễm màng não. Thuốc đi qua nhau thai và sữa mẹ.
Thể tích phân bố của cyclophosphamid là 0,48-0,71 lít/kg. Mức độ liên kết của thuốc dạng không biến đổi với protein huyết tương thấp, nhưng một số sản phẩm chuyển hoá lại liên kết mức lớn hơn 60%.
– Chuyển hoá: Thuốc chuyển hoá qua gan, những hệ thống oxydase có chức năng hỗn hợp trong gan hoạt hoá cyclophosphamid thành những thành phần có hoạt tính, mà một trong những thành phần này là 4-hydrocyclophosphamid.
– Thải trừ: Cyclophosphamid thải trừ qua nước tiểu ở dạng không biến đổi (dưới 10%) và dạng chuyển hoá (85-90%), phần lớn những dạng này không có hoạt tính. Một số sản phẩm chuyển hoá có thể gây viêm bàng quang xuất huyết.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Cyclophosphamide như thế nào?
Cyclophosphamide không được bảo quản trên +25 độ C.Dung dịch đã pha chế phải được sử dụng trong vòng 24 giờ sau khi pha chế (không được lưu trữ trên +8 độ C).Cyclophosphamide không được sử dụng sau thời hạn dùng được ghi trên bao bì.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cyclophosphamide. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.