Ansidex là thuốc gì?
Thuốc Ansidex là Thuốc hướng tâm thần - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-22296-19 được sản xuất bởi Baxter Pharmaceuticals India Private Limited - ẤN ĐỘ. Thuốc Ansidex chứa thành phần Dexmedetomidine (dưới dạng Dexmedetomidine hydroclorid) 100mcg/ml và được đóng gói dưới dạng Dung dịch pha truyền tĩnh mạch
Tên thuốc | Thuốc Ansidex |
Số đăng ký | VN-22296-19 |
Dạng bào chế | Dung dịch pha truyền tĩnh mạch |
Thành phần | Dexmedetomidine (dưới dạng Dexmedetomidine hydroclorid) 100mcg/ml |
Phân loại | Thuốc hướng tâm thần |
Doanh nghiệp sản xuất | Baxter Pharmaceuticals India Private Limited - ẤN ĐỘ |
Doanh nghiệp đăng ký | Baxter Healthcare (ASIA) Pte., Ltd |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Ansidex
Thuốc Ansidex thành phần Dexmedetomidine (dưới dạng Dexmedetomidine hydroclorid) 100mcg/ml dưới dạng Dung dịch pha truyền tĩnh mạchChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Ansidex
An thần cho các bệnh nhân bắt đầu đặt ống nội khí quản và thông khí nhân tạo trong khi điều trị trong tiến hành điều trị tích cực. Dexmedetomidine phải được dùng truyền liên tục không quá 24 giờ.Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ansidex hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Ansidex - Đường dùng và cách dùng
Dung nạp của Dexmedetomidine đã được ghi nhận trong một nghiên cứu trong đó những người khoẻ mạnh đã dùng các liều ngang và trên liều khuyến cáo từ 0,2 đến 0,7 mcg/kg/giờ. Nồng độ trong máu tối đa đạt được trong nghiên cứu này là khoảng 13 lần cao hơn giới hạn trên của mức điều trị. Các tác dụng đáng lưu ý nhất được thấy ở 2 người có nồng độ trong huyết tương cao nhất là blốc AV cấp 1 và blốc tim cấp 2. Không có thương tổn huyết động được thấy với blốc AV và blốc tim mà mất ngay trong vòng một phút. 5 bệnh nhân đã dùng quá liều Dexmedetomidine trong các nghiên cứu an thần trong ICU. 2 người không có triệu chứng nào được báo cáo; 1 người dùng liều nạp ban đầu 2mcg/kg trong 10 phút (gấp 2 lần liều nạp khuyến cáo) và một người dùng truyền duy trì 0,8 mcg/kg/giờ. 2 bệnh nhân khác dùng liều nạp ban đầu 2mcg/kg trong 10 phút bị nhịp tim chậm và/hoặc hạ áp. 1 người dùng liều nạp tiêm nhanh Dexmedetomidine không pha loãng (19,4 mcg/kg) đã bị ngừng tim nhưng đã hồi phục hoàn toàn. Điều chỉnh liều: Có thể xem xét giảm liều với các bệnh nhân suy gan và suy thận (Xem Dược lý lâm sàng, Dược động học và Thận trọng, Suy gan).Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Ansidex ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Ansidex
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Ansidex cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Ansidex có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Ansidex
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Ansidex
Các bệnh nhân mẫn cảm với dexmedetomidine và trẻ em dưới 18 tuổi.Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Ansidex phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Ansidex
Các thông tin về sự kiện bất lợi được lấy từ các thử nghiệm truyền liên tục, có kiểm chứng placebo, về dùng dexmedetomidine để an thần trong tiến hành điều trị tích cực trong đó 387 bệnh nhân dùng Dexmedetomidine. Nhìn toàn thể, các tác dụng bất lợi xuất hiện trong điều trị được thấy thường xuyên nhất bao gồm hạ áp, tăng áp, buồn nôn, chậm nhịp tim, sốt, nôn, thiếu ôxi thở vào, nhịp nhanh và thiếu máu .Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Ansidex
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Ansidex
Dexmedetomidine chỉ được sử dụng bởi những người có kỹ năng trong việc trông nom các bệnh nhân trong khi tiến hành điều trị tích cực. Do các tác dụng dược lý đã biết, bệnh nhân phải được theo dõi liên tục trong khi dùng Dexmedetomidine. Các tình trạng đáng kể trên lâm sàng về nhịp tim chậm và ngừng xoang là có liên quan với việc dùng Dexmedetomidine ở những người tình nguyện trẻ và khoẻ mạnh với trương lực dây thần kinh phế vị cao hoặc với các đường dùng khác nhau bao gồm tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm nhanh. Một số bệnh nhân dùng Dexmedetomidine đã được thấy là dễ tỉnh và cảnh giác khi bị kích thích. Chỉ riêng điều này không được xem là bằng chứng của sự không có tác dụng nếu thiếu các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng khác. Đã có các báo cáo chậm nhịp tim và hạ áp liên quan với truyền Dexmedetomidine. Nếu cần can thiệp y tế, việc điều trị có thể bao gồm việc giảm hoặc ngừng truyền Dexmedetomidine, tăng tốc độ truyền dịch tĩnh mạch, để cao chi dưới hoặc dùng các thuốc tăng áp. Vì Dexmedetomidine có khả năng làm tăng chứng chậm nhịp gây bởi kích thích thần kinh phế vị, thầy thuốc phải chuẩn bị để sẵn sàng can thiệp. Tiêm tĩnh mạch các thuốc kháng cholinergic (ví dụ atropin) phải được xem xét để điều chỉnh trương lực thần kinh phế vị. Trong các thử nghiệm lâm sàng, atropin hoặc glycopyrrolat là có hiệu quả để điều trị hầu hết các cơn nhịp chậm gây bởi Dexmedetomidine. Tuy nhiên, ở vài bệnh nhân bị suy chức năng tim mạch đáng kể, cần có thêm các biện pháp phục hồi sâu hơn. Cần thận trọng khi dùng Dexmedetomidine cho các bệnh nhân bị blốc tim tiến triển và suy giảm chức năng tâm thất trầm trọng. Do Dexmedetomidine làm giảm hoạt động hệ thống thần kinh cảm xúc, giảm huyết áp và/ hoặc nhịp tim chậm được dự đoán có thể xảy ra ở bệnh nhận có lưu lượng máu giảm và ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường hoặc bệnh nhân cao huyết áp mạn tính và ở người lớn tuổi. Trong trường hợp sử dụng các thuốc gây giãn mạch hoặc thuốc điều nhịp âm, việc sử dụng đồng thời với Dexmedetomidine có thể có tác dụng dược động học phụ và phải cẩn trọng khi sử dụng. Cao huyết áp thoáng qua đã được thấy chủ yếu trong khi dùng liều đầu, liên quan với các tác dụng co mạch ngoại biên ban đầu của Dexmedetomidine. Điều trị chứng cao huyết áp thoáng qua này nói chung là không cần thiết, mặc dù việc giảm tốc độ truyền có thể là tốt. Dexmedetomidine truyền không được dùng qua cùng catheter tĩnh mạch với máu hoặc huyết tương vì tính tương hợp về vật lý là chưa được đánh giá. An toàn và hiệu quả của dexmedetomidine chưa được đánh giá khi truyền kéo dài trên 24 giờ. Dexmedetomidine không được chỉ định để truyền kéo dài trên 24 giờ (xem Chỉ định, Liều lượng và cách dùng). Ngừng thuốc: Mặc dù chưa có nghiên cứu đặc hiệu, nếu Dexmedetomidine được truyền lâu dài và ngừng lại đột ngột, các triệu chứng ngừng thuốc tương tự với các triệu chứng được báo cáo cho một thuốc alpha-2 adrenergic khác là clonidine có thể xảy ra. Các triệu chứng này bao gồm căng thẳng, kích động, và đau đầu, đi kèm hoặc tiếp theo bởi sự tăng nhanh huyết áp và tăng nồng độ catecholamin trong huyết tương. Dexmedetomidine không được dùng quá 24 giờ (xem Chỉ định, Liều lượng và cách dùng). Suy thượng thận: Dexmedetomidine không có tác dụng lên sự giải phóng cortisol do kích thích ACTH ở chó sau khi dùng một liều đơn, tuy nhiên, sau khi truyền dưới da dexmedetomidine trong một tuần, đáp ứng cortisol với ACTH đã mất khoảng 40%. Suy gan: Vì thanh thải dexmedetomidine giảm khi bị suy gan nặng, phải xem xét giảm liều ở các bệnh nhân suy chức năng gan (xem Dược lý lâm sàng, Dược động học, Liều lượng và Cách dùng). Tính gây ung thư, đột biến và suy giảm khả năng sinh sản: Các nghiên cứu tính gây ung thư trên động vật chưa được tiến hành với dexmedetomidine. Dexmedetomidine không phải là chất gây đột biến gen trong in vitro, trong thử nghiệm đột biến nghịch ở vi khuẩn (E. coli và Salmonella typhimurium) hoặc thử nghiệm đột biến sớm ở tế bào động vật có vú (u bạch huyết chuột nhắt). Dexmedetomidine có tính gây gẫy gen trong thử nghiệm sai lệch nhiễm sắc thể ở tế bào bạch cầu người trong in vitro với sự hoạt hoá chuyển hoá, nhưng không có tính này khi không có hoạt hoá chuyển hoá. Dexmedetomidine cũng có tính gây gẫy gen trong thử nghiệm vi nhân ở chuột nhắt in vivo. Khả năng sinh sản của chuột cống đực hoặc cái không bị ảnh hưởng sau khi tiêm dưới da hàng ngày với các liều lên tới 54 mcgkg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Dexmedetomidine đã được dùng trước 10 tuần trước khi giao phối ở chuột đực và 3 tuần trước khi giao phối và trong khi giao phối ở chuột cái. Nhi khoa: Không có các nghiên cứu về an toàn và hiệu quả của Dexmedetomidine ở trẻ em dưới 18 tuổi. Vì vậy, không khuyên dùng Dexmedetomidine cho lứa tuổi này. Lão khoa: Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng số người 65 tuổi hoặc hơn là 531. Tổng số người 75 tuổi hoặc hơn là 129. Ở các bệnh nhân lớn hơn 65 tuổi, tỷ lệ cao hơn về chậm nhịp tim và hạ huyết áp đã được thấy khi dùng Dexmedetomidine. Vì vậy, có thể xem xét giảm liều cho các bệnh nhân trên 65 tuổi. Dexmedetomidine được biết là bài tiết một phần bởi thận, và nguy cơ tác dụng bất lợi với thuốc này có thể lớn hơn ở các bệnh nhân suy chức năng thận. Vì các bệnh nhân già là thường có giảm chức năng thận, nên cẩn thận khi chọn liều cho các bệnh nhân già, và kiểm soát chức năng thận có thể có ích. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Có thai: Tác dụng sinh quái thai:Pregnancy Category C. Tác dụng sinh quái thai không được thấy sau khi dùng dexmedetomidine ở các liều tiêm dưới da cao tới 200 mg/kg từ ngày có thai thứ 5 tới thứ 16 ở chuột cống và các liều tiêm tĩnh mạch cao tới 96 mg/kg từ ngày có thai thứ 6 tới thứ 18 ở thỏ. Liều này ở chuột cống là gấp khoảng 2 lần liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2. Sự tiếp xúc với thuốc ở thỏ là gần tương đương với người ở liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo giá trị diện tích dưới đường cong huyết tương. Tuy nhiên, độc tính với thai nhi, thể hiện bởi sự sẩy sau khi trứng đã làm tổ và giảm số con non sống, đã được thấy ở chuột ở liều tiêm dưới da 200 mcg/kg. Liều không có tác dụng là 20 mcg/kg (thấp hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Trong một nghiên cứu về sinh sản khác, Dexmedetomidine được dùng tiêm dưới da cho chuột cống có thai từ ngày thụ thai thứ 16 tới khi cho con bú, nó gây giảm trọng lượng con non ở liều 8 và 32 mcg/kg cũng như độc tính gây chết phôi và độc tính với thai ở thế hệ con non thứ hai ở liều 32 mcg/kg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Dexmedetomidine cũng gây chậm phát triển vận động ở con non ở liều 32 mcg/kg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Không thấy có tác dụng như vậy ở liều 2 mcg/kg (ít hơn liều tối đa khuyến cáo truyền tĩnh mạch cho người tính theo mcg/m2). Đã thấy dexmedetomidine đi qua nhau thai khi tiêm dưới da dexmedetomidine cho chuột cống mang thai. Không có các nghiên cứu được kiểm soát tốt và đầy đủ trên phụ nữ có thai. Dexmedetomidine chỉ nên dùng trong khi mang thai nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi. Chuyển dạ và sinh nở: An toàn của Dexmedetomidine trên phụ nữ chuyển dạ và sinh nở chưa được nghiên cứu, vì vậy, không khuyên dùng trong khi chuyển dạ và sinh nở, bao gồm cả mổ đẻ. Phụ nữ cho con bú: Không biết là Dexmedetomidine có bài tiết qua sữa hay không. Dexmedetomidine đánh dấu phóng xạ dùng tiêm dưới da cho chuột cái cho con bú được bài tiết vào sữa.Vì nhiều thuốc là bài tiết qua sữa nên thận trọng khi dùng Dexmedetomidine truyền cho phụ nữ cho con bú.Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Ansidex : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Ansidex được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Ansidex có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Ansidex nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Ansidex với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Ansidex như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ansidex . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Ansidex
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Ansidex với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Ansidex
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Ansidex từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Ansidex một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-65658/ansidex.aspx
Drugbank.vn
thuốc Ansidex là thuốc gì
cách dùng thuốc Ansidex
tác dụng thuốc Ansidex
công dụng thuốc Ansidex
thuốc Ansidex giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Ansidex
giá bán thuốc Ansidex
mua thuốc Ansidex