Dorio

Thuốc Dorio là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Dorio là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Dorio là thuốc gì?

Thuốc Dorio là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21683-19 được sản xuất bởi Biolab Co., Ltd. - THÁI LAN. Thuốc Dorio chứa thành phần Doripenem (dưới dạng doripenem monohydart) 500mg và được đóng gói dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm truyền

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-21683-19
Dạng bào chế Bột pha dung dịch tiêm truyền
Thành phần Doripenem (dưới dạng doripenem monohydart) 500mg
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Biolab Co., Ltd. - THÁI LAN
Doanh nghiệp đăng ký Biopharm Chemicals Co., Ltd.
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Dorio

Thuốc Dorio thành phần Doripenem (dưới dạng doripenem monohydart) 500mg dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm truyền

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Dorio

Doripenem là kháng sinh nhóm carbapenem được chỉ định dùng đơn độc trong điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các chủng nhạy cảm: (Xem phần Vi sinh vật)
– Viêm phổi bệnh viện, bao gồm cả viêm phổi liên quan đến thở máy

– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, kể cả viêm thận-bể thận có hoặc không biến chứng và những trường hợp có vãng khuẩn huyết đồng thời

Do có hoạt tính diệt khuẩn phổ rộng trên cả vi khuẩn gram dương & gram âm hiếu khí và kỵ khí, DORIBAX có thể được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp hoặc phức tạp.

Cần tiến hành lấy các mẫu bệnh phẩm thích hợp để phân lập và xác định tác nhân gây bệnh, đồng thời xác định mức độ nhạy cảm của chúng với doripenem. Trong trường hợp không có các dữ liệu này, lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm dựa vào đặc điểm dịch tễ học và kiểu nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dorio hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Dorio - Đường dùng và cách dùng

Liều khuyến cáo của Doripenem là 500 mg truyền tĩnh mạch mỗi 8 giờ. Liều khuyến cáo dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn được mô tả trong bảng 1: Bảng1: Liều dùng của Doripenem theo loại nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn/Liều/Khoảng cách liều/Thời gian truyền thuốc (giờ)/Số ngày dùng. Viêm phổi bệnh viện bao gồm viêm phổi có liên quan đến thở máy/500 mg/mỗi 8 giờ/1 hoặc 4 */7-14 ngày**

– Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng/500 mg/mỗi 8 giờ/1/5-14 ngày** Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, kể cả viêm thận-bể thận/500 mg/mỗi 8 giờ/1/10 ngày**§

* Với bệnh nhân viêm phổi bệnh viện, truyền thuốc trong 1 giờ. Với những bệnh nhân có nguy cơ nhiễm vi khuẩn ít nhạy cảm, nên truyền trong 4 giờ. (Xem phần Tác dụng dược lực và hiệu quả lâm sàng-Viêm phổi bệnh viện). Xem cả phần độ ổn định của dung dịch (Tuổi thọ và Bảo quản-Dung dịch truyền).** Thời gian sử dụng này tính cả thời gian chuyển sang dùng thuốc theo đường uống, sau ít nhất 3 ngày tiêm, truyền và khi bệnh nhân có tiến triển tốt. Số ngày dùng có thể tăng lên tới 14 ngày với những bệnh nhân đồng thời bị nhiễm khuẩn huyết.

Những kinh nghiệm còn hạn chế nhưng cũng cho thấy chế độ liều truyền tĩnh mạch 1g thuốc trong 4 giờ, dùng mỗi 8 giờ một lần được dung nạp tốt. Tuy nhiên mức liều này chưa được nghiên cứu với bệnh nhân suy thận nên không được dùng cho bệnh nhân suy thận.

Bệnh nhân suy thận: Những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CrCl) > 50 ml/phút, không cần điều chỉnh liều. Ở những bệnh nhân suy thận vừa (CrCl ≥ 30 tới ≤ 50 ml/phút), dùng Doripenem với liều 250mg mỗi 8 giờ. Ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCl > 10 tới < 30ml/phút), dùng Doripenem với liều 250 mg dùng mỗi 12 giờ (Xem phần chuẩn bị dịch truyền liều 250 mg Doripenem sử dụng lọ 500 mg).

Dùng công thức sau để tính CrCl. Nồng độ creatinine huyết thanh sử dụng trong công thức thể hiện tình trạng ổn định của chức năng thận. Nam: CrCl (ml/phút) = [Khối lượng cơ thể (kg) x (140 – tuổi tính bằng năm)]/[72 x Creatinine huyết thanh (mg/dl)]; Nữ: CrCl (ml/phút) = 0,85 x giá trị tính được cho nam.

Bệnh nhân lọc máu: Doripenem bị thải trừ qua lọc máu, tuy nhiên chưa có đủ thông tin để điều chỉnh liều thuốc ở bệnh nhân lọc máu. Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều. Tuổi, giới và chủng tộc: Không cần điều chỉnh liều theo tuổi (với bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên), giới và chủng tộc.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Dorio ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Dorio

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Dorio cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Dorio có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Dorio

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Dorio

DORIBAX chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết quá mẫn trầm trọng với doripenem hoặc các thuốc khác cùng nhóm hoặc những bệnh nhân có sốc phản vệ với kháng sinh nhóm beta-lactam.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Dorio phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Dorio

Tác dụng phụ từ các thử nghiệm lâm sàng: Trong số 1338 bệnh nhân trưởng thành sử dụng Doripenem trong các nghiên cứu lâm sàng pha 3 (500 mg dùng mỗi 8 giờ), tác dụng phụ xảy ra ở tần suất ≥ 1 % với bất kì chỉ định nào (nhiễm khuẩn đường niệu có biến chứng [cUTI], nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng [cIAI] và viêm phổi bệnh viện [NP]) được liệt kê trong bảng 2. Trong các thử nghiệm lâm sàng, những tác dụng phụ khiến phải ngừng dùng Doripenem bao gồm buồn nôn (0,1%), tiêu chảy (0,1%), ngứa (0,1%), nhiễm nấm âm hộ (0,1%), men gan tăng (0,2%) và nổi ban (0,2%). Bảng 2: Tác dụng phụ (%) gặp trong 5 thử nghiệm lâm sàng pha 3, xảy ra với tần suất ≥ 1%

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Dorio

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Dorio

Phản ứng quá mẫn: Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi có thể gây tử vong (sốc phản vệ) đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng kháng sinh beta-lactam (Xem Chống chỉ định). Những phản ứng này dễ xảy ra hơn ở những bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với các dị nguyên khác nhau.

Trước khi điều trị bằng Doripenem, cần hết sức thận trọng để xác định rõ xem bệnh nhân đã từng có phản ứng quá mẫn với các thuốc carbapenem khác, cephalosporin, penicillin hoặc các dị nguyên khác bao giờ chưa. Nếu dùng thuốc này cho bệnh nhân dị ứng với penicillin hoặc các kháng sinh beta lactam khác, cần thận trọng vì mẫn cảm chéo giữa các kháng sinh beta lactam đã được ghi nhận.

Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với Doripenem, ngừng dùng thuốc. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng (sốc phản vệ) cần điều trị cấp cứu kịp thời. Viêm đại tràng giả mạc: Viêm đại tràng giả mạc do C. difficile đã được báo cáo với hầu hết các thuốc kháng khuẩn có thể dao động từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì thế, điều quan trọng là phải nghĩ đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân có dùng Doripenem và bị tiêu chảy.

Phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm: Sử dụng Doripenem trong những trường hợp không có bằng chứng chắc chắn là nhiễm vi khuẩn hoặc để dự phòng sẽ không mang lại lợi ích cho bệnh nhân, đồng thời làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.
Viêm phổi khi sử dụng đường hít: Khi sử dụng theo đường hít với mục đích nghiên cứu, đã xảy ra viêm phổi. Không sử dụng Doripenem bằng đường dùng này.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc được thực hiện. Không dự đoán trước được là Doripenem sẽ ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai: Doripenem không gây quái thai, không có tác dụng trên sự cốt hóa thai nhi, không ảnh hưởng đến sự phát triển và trọng lượng thai trong các thử nghiệm tiền lâm sàng (Xem phần Tác dụng gây quái thai). Chưa có đủ các nghiên cứu có kiểm soát trên phụ nữ mang thai.

Do các kết quả nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng đúng trên người, chỉ sử dụng thuốc này cho phụ nữ mang thai nếu thực sự cần thiết.
Sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú: Không rõ Doripenem có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Bởi vì rất nhiều thuốc được tiết vào sữa mẹ, cần hết sức thận trọng khi sử dụng Doripenem cho bà mẹ đang cho con bú (Xem phần Độc tính và Dược lý trên động vật)

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Dorio : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Dorio được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Dorio có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Dorio nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Dorio với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Dorio như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dorio . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Dorio

Doripenem là một kháng sinh beta-lactam nhóm carbapenem. Doripenem có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế sinh tổng hợp màng tế bào vi khuẩn. Doripenem bất hoạt nhiều protein gắn penicillin thiết yếu (PBPs) dẫn tới ức chế tổng hợp màng tế bào và làm chết tế bào.

Doripenem bền vững với sự thủy phân bởi hầu hết các men beta-lactamase, bao gồm penicillinase và cephalosporinase sinh ra bởi các vi khuẩn gram âm và gram dương, ngoại trừ beta-lactamase thủy phân carbapenem rất hiếm gặp. In vitro sự chọn lọc các chủng Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc ở nồng độ gấp 4 lần MIC (Nồng độ ức chế tối thiểu) xảy ra với tần suất Thử nghiệm hiệp đồng In vitro với doripenem cho thấy doripenem ít có tác dụng đối kháng hoặc bị đối kháng bởi các kháng sinh khác.

Tác dụng cộng hay hiệp đồng yếu với amikacin và levofloxacin được thấy trên P. aeruginosa và với daptomycin, linezolid, levofloxacin and vancomycin trên vi khuẩn gram dương.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Dorio với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Doripenem
  • Mã ATC: J01DH04
  • Phân loại: Kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta-lactam.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Doripenem được chỉ định cho các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc. Bao gồm: nhiễm khuẩn trong ổ bụng phức tạp, nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp, nhiễm khuẩn đường hô hấp bao gồm viêm phổi mắc phải tại bệnh viện (kể cả bệnh nhân viêm phổi do thở máy) và viêm phổi ở bệnh nhân xơ hang.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Doripenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự như imipenem. Doripenem bền vững với tác dụng thủy phân của dehydropeptidase-I (DHP-1)    có ở vi nhung mao của tế bào ống lượn gần của thận hơn so với imipenem, vì vậy không cần dùng cùng với chất ức chế DHP-1 như cilastatin.

    Doripenem ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn bằng cách gắn với protein liên kết penicilin (PBP) để làm bất hoạt các protein này, từ đó có tác dụng diệt khuẩn. Thuốc có ái lực mạnh nhất với PBP 2 và PBP 3 của Pseudomonas aeruginosa và PBP 2 của Escherichia coli.

    In vitro, doripenem có khả năng ức chế hoặc bị ức chế yếu bởi các thuốc kháng khuẩn khác. Thuốc có tác dụng cộng hoặc hiệp đồng yếu với amikacin và levofloxacin đối với Pseudomonas aeruginosa, với daptomycin, linezolid, levofloxacin và vancomycin đối với các vi khuẩn Gram dương.

    Doripenem có phổ tác dụng rộng, trên nhiều loại vi khuẩn Gram âm, Gram dương hiếu khí và một số vi khuẩn kỵ khí. Phổ tác dụng của doripenem tương tự như meropenem và imipenem, tuy nhiên doripenem có phần mạnh hơn so với các carbapenem khác trên Enterobacteriaceae Pseudomonas aeruginosa.

    Doripenem có tác dụng in vitro và trên lâm sàng đối với vi khuẩn Gram dương hiếu khí tùy tiện, bao gồm Streptococcus intermedius Streptococcus constellatus. Thuốc cũng có tác dụng in vitro đối với Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng nhạy cảm với oxacilin/ methicilin), S. epidermidis, S.agalactiae (streptococci nhóm B) và 1 pyogenes (strepcocci nhóm A beta tan huyết).

    Doripenem có tác dụng in vitro và trên lâm sàng đối với vi khuẩn Gram âm hiếu khí tùy tiện, bao gồm Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii. Thuốc cũng có tác dụng in vitro đối  với Citrobacter freundii, Enterobacter cloacae, E. derogenes, 1 oxytoca, Morganella morganii, Serratia marcescens và một số chủng Burkhoderia cepacia.

    Doripenem có tác dụng in vitro và trên lâm sàng đối với nhiều vi khuẩn kị khí, bao gồm Bacteroides fragilis, B. caccae, B. thetaio- taomicron, B. uniformis, B. vulgatus Peptostreptococcus micros.

    Kháng thuốc: Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với doripenem bao gồm bất hoạt thuốc bởi enzym thủy phân carbapenem (metallo-beta-lactamase), PBP đột biến hoặc thu nhận được, giảm tính thấm lớp màng ngoài và thoát chủ động.

    Doripenem bền vững với hầu hết các beta-lactamase bao gồm các penicilinase và cephalosporinase do các vi khuẩn Gram dương và Gram âm tiết ra, tuy nhiên không bền với tác dụng thủy phân của các beta lactamase thủy phân carbapenem. Tụ cầu kháng meticilin bao giờ cũng coi là kháng doripenem.

    Kháng chéo có thể xảy ra giữa doripenem và các kháng sinh carbapenem khác, tuy nhiên một số chủng cô lập (ví dụ như vài chủng P. aeruginosa) kháng với các carbapenem khác vẫn nhạy cảm với doripenem.

    Dược động học
    Dược động học của doripenem tuyến tính trong khoảng liều truyền tĩnh mạch 0,5 – 1 g. Sau khi truyền tĩnh mạch 500 mg doripenem trong 1 giờ, nồng độ tối đa đo được trong huyết tương là 23 microgam/ml, giảm thành 10 microgam/ml sau 1,5 giờ và 1 microgam/ml sau 6 giờ.

    Doripenem liên kết với protein huyết tương dưới 10% và được phân bố rộng rãi tới các mô và dịch của cơ thể, bao gồm các tổ chức trong ổ bụng, dịch rỉ màng bụng, mật, mô túi mật và nước tiểu. Thể tích phân bố ở trạng thái cân bằng ở người trưởng thành khỏe mạnh là 16,8 lít (dao động từ 8,09 – 55,5 lít).

    Doripenem  chuyển  hóa  một  phần  thành  chất   chuyển   hóa mở vòng không còn hoạt tính (doripenem M1), chủ yếu nhờ dehydropeptidase-I. Nghiên cứu in vitro cho thấy thuốc không chuyển hóa bởi các enzym gan cytochrom P450. Doripenem thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận, nhờ bài tiết ở ống thận và lọc qua cầu thận.

    Sau khi dùng một liều đơn doripenem 500 mg, 75% liều ban đầu ở dạng không đổi và 15% liều ban đầu dưới dạng chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ. Ít hơn 1% liều dùng thải trừ qua phân.

    Doripenem không bị tích lũy khi dùng chế độ liều lặp lại ở người có chức năng thận bình thường. Nửa đời thải trừ trong huyết thanh của thuốc khoảng 1 giờ, kéo dài hơn ở người suy thận. Thuốc bị loại trừ bởi thẩm tách máu.

    Liên quan dược lực học/dược động học:
    Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã chứng minh, giống như các kháng sinh khác họ beta-lactam, thời gian có nồng độ doripenem trong huyết tương cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là thông số tương quan tốt nhất với hiệu quả.

    Tương tự như các kháng sinh phụ thuộc thời gian khác, doripenem có tác dụng kìm khuẩn khi thời gian có nồng độ huyết tương cao hơn MIC (T > MIC) dưới 40% và có tác dụng diệt khuẩn khi T > MIC đạt trên 40%. Kéo dài thời gian truyền thuốc (đến 4 giờ) có hiệu quả làm tăng T > MIC trên 40% tới 81%, do đó nên truyền thuốc trong 4 giờ cho người bệnh bị viêm phổi mắc phải tại bệnh viện, kể cả viêm phổi mắc phải trong khi phải thông khí hỗ trợ.

    Ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng hoặc suy giảm miễn dịch, việc truyền thuốc trong 4 giờ sẽ phù hợp hơn vì MIC của doripenem đối với các vi khuẩn gây bệnh trong những trường hợp này đã được xác định hoặc nghi ngờ là lớn hơn 0,5 mg/l.

    Chế độ liều 500 mg doripenem truyền trong 4 giờ, cứ 8 giờ một lần được ưu tiên ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường và bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có MIC với doripenem < 4 mg/lít.

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Doripenem
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
  • Thuốc biệt dược: Butapenem 250,Doripenem 250mg,Butapenem 500,Doripenem 500 Butapenem 250, Butapenem 500, Dorio, Doripenem 0,25g, Doripenem 0,5g, Doripenem 250mg
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Doripenem là kháng sinh nhóm carbapenem được chỉ định dùng đơn độc trong điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các chủng nhạy cảm: (Xem phần Vi sinh vật)
    – Viêm phổi bệnh viện, bao gồm cả viêm phổi liên quan đến thở máy
    – Nhiễm khuẩn trong ổ bụng có biến chứng

    – Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, kể cả viêm thận-bể thận có hoặc không biến chứng và những trường hợp có vãng khuẩn huyết đồng thời

    Do có hoạt tính diệt khuẩn phổ rộng trên cả vi khuẩn gram dương & gram âm hiếu khí và kỵ khí, DORIBAX có thể được sử dụng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp hoặc phức tạp.

    Cần tiến hành lấy các mẫu bệnh phẩm thích hợp để phân lập và xác định tác nhân gây bệnh, đồng thời xác định mức độ nhạy cảm của chúng với doripenem. Trong trường hợp không có các dữ liệu này, lựa chọn điều trị theo kinh nghiệm dựa vào đặc điểm dịch tễ học và kiểu nhạy cảm của các vi khuẩn tại địa phương.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Doripenem là một carbapenem phổ rộng, có hoạt tính diệt khuẩn với các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương và gram âm trên in vitro. Nói chung, thuốc tác dụng trên P. aeruginosa mạnh gấp 2 đến 4 lần imipenem hay meropenem (Xem phần Vi sinh vật).

    Tương tự như các kháng sinh nhóm beta lactam khác, khoảng thời gian nồng độ doripenem trong huyết tương đạt trên MIC (T > MIC) đối với vi khuẩn gây bệnh tỉ lệ thuận với hiệu quả của thuốc trong các nghiên cứu dược động học/dược lực học tiền lâm sàng.

    Kéo dài thời gian truyền thuốc tới 4 giờ sẽ làm tăng tối đa T > MIC của liều dùng thuốc và là cơ sở cho việc khuyến cáo truyền thuốc trong 4 giờ cho các bệnh nhân viêm phổi bệnh viện bao gồm cả viêm phổi do đặt nội khí quản có nguy cơ nhiễm các vi khuẩn ít nhạy cảm (Xem Liều lượng và cách dùng)

    Vi sinh vật: Doripenem có hoạt tính đối với hầu hết các chủng của các vi sinh vật dưới đây, cả in vitro và với nhiễm khuẩn trên lâm sàng (Xem Chỉ định).

    * Hiếu khí Gram dương
    Enterococcus faecalis
    Streptococcus pneumoniae
    Streptococcus intermedius
    Streptococcus constellatus
    Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicillin)

    * Hiếu khí Gram âm
    Acinetobacter baumannii
    Enterobacter cloacae
    Escherichia coli (kể cả những chủng kháng levofloxacin)
    Klebsiella pneumoniae
    Haemophilus influenzae
    Proteus mirabilis
    Pseudomonas aeruginosa

    * Yếm khí
    Bacteroides fragilis
    Bacteroides thetaiotaomicron
    Bacteroides caccae
    Bacteroides uniformis
    Bacteroides vulgatus
    Peptostreptococcus micros

    Các vi khuẩn khác
    Ít nhất khoảng 90% các chủng vi khuẩn sau đây có MIC in vitro nhỏ hơn hoặc bằng giới hạn nhạy cảm với doripenem. Tuy nhiên, hiệu quả của doripenem trong điều trị nhiễm khuẩn lâm sàng gây ra bởi các vi khuẩn này chưa được xác định.

    * Hiếu khí Gram dương
    Staphylococcus epidermidis (chỉ các chủng nhạy cảm với methicillin)
    Staphylococcus haemolyticus (chỉ các chủng nhạy cảm với methicillin)
    Staphylococcus saprophyticus
    Streptococcus agalactiae (kể cả các chủng kháng macrolide)
    Streptococcus pneumoniae (các chủng kháng penicillin hoặc kháng ceftriaxone)
    Streptococcus pyogenes
    Viridans nhóm streptococci (các chủng kháng và trung gian với penicillin)

    Ghi chú: Staphylococci kháng methicillin/oxacillin cần được coi là kháng với doripenem.

    * Hiếu khí Gram âm
    Acinetobacter calcoaceticus
    Aeromonas hydrophila
    Citrobacter diversus
    Citrobacter freundii (kể cả chủng không nhạy ceftazidime)
    Enterobacter aerogenes
    Enterobacter cloacae (chủng không nhạy ceftazidime)
    Escherichia coli (chủng sinh ESBL)

    Haemophilus influenzae (chủng sinh beta-lactamase hoặc các chủng kháng ampicillin, các chủng không sinh beta-lactamase [BLNAR])
    Klebsiella pneumoniae (chủng sinh ESBL)
    Klebsiella oxytoca
    Morganella morganii
    Proteus mirabilis (chủng sinh ESBL)
    Proteus vulgaris
    Providencia rettgeri
    Providencia stuartii

    Pseudomonas aeruginosa (chủng kháng ceftazidime)
    Salmonella species
    Serratia marcescens (kể cả chủng không nhạy ceftazidime)
    Shigella species

    * Yếm khí
    Bacteroides ovatus
    Bilophila wadsworthia
    Clostridium spp.

    Peptostreptococcus magnus
    Porphyromonas spp.
    Prevotella spp.
    Suterella wadsworthia

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Dorio

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Dorio từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Dorio một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-63661/dorio.aspx

Drugbank.vn

thuốc Dorio là thuốc gì

cách dùng thuốc Dorio

tác dụng thuốc Dorio

công dụng thuốc Dorio

thuốc Dorio giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Dorio

giá bán thuốc Dorio

mua thuốc Dorio

Thuốc Dorio là thuốc gì?

Thuốc Dorio là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21683-19 được sản xuất bởi Biolab Co., Ltd. - THÁI LAN Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Dorio?

Thuốc Dorio thành phần Doripenem (dưới dạng doripenem monohydart) 500mg dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm truyền. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Dorio?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Dorio Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here