Thuốc Vincristine sulfate là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Vincristine sulfate là gì? Tác dụng thuốc Vincristine sulfate, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Vincristine sulfate bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Vincristine sulfate. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Vincristin trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Vincristine sulfate là thuốc gì?
Thuốc Vincristine sulfate là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Vincristine sulfate chứa thành phần Vincristine sulfate và được đóng gói dưới dạng Vincristine Sulfate, Criscer Injection, V.C.S 1mg/1ml, Vincristine, Vincristine, Vincristine
Thuốc gốc | Thuốc Vincristine sulfate ® |
Nhóm thuốc | Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch |
Thành phần | Vincristine sulfate |
Dạng thuốc | Vincristine Sulfate, Criscer Injection, V.C.S 1mg/1ml, Vincristine, Vincristine, Vincristine |
Tên biệt dược | Vincristin |
Biệt dược mới | Vincran |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Vincristine sulfate
Thuốc Vincristine sulfate: Vincristine Sulfate, Criscer Injection, V.C.S 1mg/1ml, Vincristine, Vincristine, VincristineChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Vincristine sulfate
Thuốc tiêm Vincristine Sulphate được dùng như là một phần của liệu pháp phối hợp trong bệnh bạch cầu cấp dòng nguyên bào lymphô (đặc biệt ở trẻ em).
Bệnh Hodgkin, u lymphô ác tính không-Hodgkin (loại dòng lymphô, tế bào hỗn hợp, dòng mô bào, kém biệt hoá, dạng hạch và dạng lan tỏa), sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh, bướu Wilm’s, sarcom tạo xương, u sùi dạng nấm, sarcom Ewing, ung thư cổ tử cung hay ung thư vú, u sắc tố ác tính, ung thư phổi và các bướu thuộc về phụ khoa ở trẻ con.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Vincristine sulfate hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Vincristine sulfate
Sản phẩm này chỉ được dùng bằng đường tĩnh mạch và thường được dùng cách tuần. Vincristine được cho theo nhiều phác đồ liều lượng khác nhau và phối hợp với nhiều loại thuốc khác. Vì khoảng cách hẹp giữa nồng độ điều trị và nồng độ gây độc, cần luôn cẩn thận điều chỉnh liều theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
Trẻ em: Liều thông thường là 1,5-2,0mg/m2 diện tích cơ thể.
Người lớn: Liều thông thường là 0,4-1,4mg/m2 diện tích cơ thể. Các bệnh nhân già và các bệnh nhân có bệnh lý thần kinh có thể nhạy cảm nhiều hơn với tác dụng gây độc thần kinh của Vincristine. Cần điều chỉnh liều lượng ở các bệnh nhân có bệnh lý gan hoặc vàng da.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Vincristine sulfate ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Vincristine sulfate
Các phản ứng phụ của Vincristine liên quan với liều dùng. Cho nên sự quá liều có thể làm nặng thêm các tác dụng này. Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu cho Vincristine, điều trị chỉ là nâng đỡ và trị triệu chứng.
Ðiều trị có thể gồm các chất chống co giật như phenobarbital để kiểm soát động kinh hoặc kháng sinh nếu có giảm bạch cầu và nghi ngờ có nhiễm trùng.
Có thể cần hạn chế nước nhập vào khi kết hợp dùng một loại lợi tiểu tác động trên quai Henle hoặc ống lượn xa để ngừa phản ứng phụ do tiết kích thích tố chống bài niệu không thích hợp.
Thuốc xổ có thể dùng để ngừa tắt ruột.
Ðề nghị đếm công thức máu hàng ngày và theo dõi thường quy hệ tim mạch bệnh nhân vì có thể cần biện pháp nâng đỡ kèm theo tiêm truyền.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Vincristine sulfate cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Vincristine sulfate có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Vincristine sulfate
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Vincristine sulfate sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Vincristine sulfate
Không có chống chỉ định sử dụng Vincristine, nhưng cần suy xét cẩn thận đến các tình trạng được nêu ra ở phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Vincristine sulfate phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Vincristine sulfate
Ðộc tính thần kinh là tác dụng phụ thông thường nhất gây hạn chế liều. Nhìn chung tỷ suất tác dụng phụ liên quan đến tổng liều và thời hạn điều trị.
Phản ứng phụ trên thần kinh cơ gây nhiều phiền toái nhất và chúng xuất hiện tiếp nối nhau với tổn thương cảm giác khởi đầu và dị cảm. Ðiều trị tiếp theo viêm đau thần kinh có thể chuyển sang hạn chế vận động. Các rối loạn thần kinh sẵn có có thể trầm trọng hơn.
Ðã ghi nhận được co giật kèm theo tăng huyết áp. Thất điều vận động, bàn chân rũ, vọp bẻ, liệt thần kinh sọ (giải thích cho triệu chứng nhức đầu, đau hàm), dị cảm và tê cóng các ngón. Các phản ứng này thường biến mất trong vòng một tháng, cũng có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc.
Táo bón và tắc ruột ít xảy ra và thường kèm theo vọp bẻ cơ bụng. Có lẽ nên dùng thuốc làm mềm phân, thuốc nhuận trường nhẹ và thụt rửa. Ngưng tạm thời Vincristine có thể hạn chế liệt ruột. Bàng quang mất trương lực cũng được ghi nhận.
Buồn nôn, nôn ói, tiêu chảy, viêm miệng và loét miệng đôi khi xảy ra. Rụng lông tóc thường gặp, có thể phục hồi khi ngưng điều trị.
Với liều bình thường, đôi khi có giảm bạch cầu, thiếu máu và giảm tiểu cầu.
Các tác dụng ngoại ý khác hiếm gặp bao gồm trầm cảm, liệt thần kinh sọ, và bài tiết kích thích tố chống bài niệu không thích hợp dẫn tới giảm natri máu mà không có biểu hiện bệnh lý thượng thận hoặc bệnh lý thận, hạ huyết áp, mất nước, urê máu hoặc phù lâm sàng.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Vincristine sulfate
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Vincristine sulfate
Chú ý đề phòng:
Không được tiêm bắp, tiêm dưới da hay tiêm trong vỏ. Tiêm Vincristine trong vỏ gây tử vong.
Phải tránh hiện tượng thoát mạch vì thuốc gây kích thích mô xung quanh. Nếu xuất hiện rò rỉ, phải ngưng tiêm ngay và phần thuốc còn lại phải được tiêm vào một tĩnh mạch khác. Tiêm hyaluronidase tại chỗ và chườm nóng để phân tán thuốc và giảm thiểu tổn thương mô.
Thận trọng lúc dùng:
Chỉ bác sĩ có kinh nghiệm dùng thuốc hoá trị mới nên sử dụng Vincristine.
Mặc dù giảm bạch cầu rất ít so với thuốc chống ung thư khác, cả bác sĩ lẫn bệnh nhân đều phải cảnh giác dấu hiệu nhiễm trùng. Cần cân nhắc trước khi cho liều Vincristine kế tiếp nếu xuất hiện triệu chứng nhiễm trùng.
Bệnh thận cấp tính do acid uric được ghi nhận với Vincristine.
Vincristine xâm nhập hàng rào máu-não rất ít nên có thể phải dùng chất hoá trị khác hay đường sử dụng khác đối với bệnh bạch cầu hệ thần kinh trung ương.
Ðộc tính trên thần kinh của Vincristine có thể gia tăng do dùng cùng lúc chất gây độc thần kinh khác, xạ trị tủy sống hay bệnh thần kinh khác.
Tổn thương chức năng gan hay vàng da cho biết cần điều chỉnh liều vì Vincristine được chuyển hoá trong gan và bài tiết trong mật.
Tránh nhiễm bất ngờ nơi mắt vì Vincristine rất kích thích, có thể gây, loét giác mạc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Chưa có thông báo đầy đủ về dùng Vincristine an toàn trong thai kỳ và tác dụng của nó trên khả năng sinh sản. Tác dụng gây quái thai và ảnh hưởng lên phôi thai chưa được thực hiện và do đó không nên dùng cho phụ nữ có thai hay phụ nữ có khả năng mang thai trừ phi lợi ích mong đợi vượt trội hơn nguy cơ.
Lúc nuôi con bú:
Không có thông tin thích hợp về sự an toàn của Vincristine trên phụ nữ cho con bú. Như vậy phải lượng giá thận trọng tỷ lệ nguy cơ-ích lợi.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Vincristine sulfate: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Vincristine sulfate được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Vincristine sulfate có thể tương tác với những thuốc nào?
Allopurinol có thể làm tăng tỷ suất ức chế tủy xương do cảm ứng gây độc tế bào. Ðộc tính trên thần kinh của Vincristine có thể hỗ trợ độc tính thần kinh ngoại biên.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Vincristine sulfate nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Vincristine sulfate với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Vincristine sulfate với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Vincristine sulfate với các hệ sinh học
Chất chống ung thư.
Vincristine tác động lên sự phân bào bằng cách can thiệp vào các protein vi cấu trúc hình ống và gây ngưng phân chia tế bào trong suốt trung kỳ. Ở liều cao, nó có thể ức chế tổng hợp acid nucleic và protein.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Vincristine sulfate
– Phân bố: sau khi tiêm, vincristine nhanh chóng phân bố vào các mô cơ thể và gắn với các yếu tố máu đã hình thành, đặc biệt là hồng cầu và tiểu cầu. Vincristine không xâm nhập hệ thần kinh trung ương với mức độ đáng kể.
– Chuyển hoá và bài tiết: Vincristine được chuyển hoá nhiều ở gan. Con đường thải trừ chính là qua mật đi ra phân. Một phần ba liều dùng có thể được phục hồi trong phân trong vòng 24 giờ đầu và hai phần ba trong vòng 72 giờ. Chỉ có 12% liều được bài tiết qua thận. Khoảng một nửa liều được phục hồi trong phân và nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Vincristine sulfate như thế nào?
Giữ ở 2-8 độ C. Bảo quản lạnh, không làm đông. Tránh ánh sáng.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Vincristine sulfate. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.