Thuốc Goserelin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Goserelin là gì? Tác dụng thuốc Goserelin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Goserelin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Goserelin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Thuốc Tương Tự Hormon Giải Phóng Gonadotropin trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Goserelin là thuốc gì?
Thuốc Goserelin là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Goserelin chứa thành phần Goserelin và được đóng gói dưới dạng Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm)
Thuốc gốc | Thuốc Goserelin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch |
Thành phần | Goserelin |
Dạng thuốc | Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm) |
Tên biệt dược | Zoladex |
Biệt dược mới | Zoladex, Zoladex, Zoladex |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Goserelin
Thuốc Goserelin: Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm)Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Goserelin
Ung thư tiền liệt tuyến: Goserelin acetate được chỉ định trong kiểm soát ung thư tiền liệt tuyến thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.
Ung thư vú: Goserelin acetate được chỉ định trong kiểm soát ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh và cận mãn kinh thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.
Lạc nội mạc tử cung: Trong kiểm soát lạc nội mạc tử cung, Goserelin acetate làm giảm triệu chứng bao gồm cảm giác đau, giảm kích thước và số lượng các sang thương nội mạc tử cung lạc chỗ.
Giảm độ dày nội mạc tử cung: Goserelin acetate được chỉ định làm giảm chiều dày nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt lọc nội mạc tử cung.
U xơ tử cung: Kết hợp với điều trị bổ sung sắt trước khi phẫu thuật để cải thiện tình trạng huyết học ở các bệnh nhân bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra.
Sinh sản có trợ giúp: Ðiều hòa ức chế tuyến yên chuẩn bị cho quá trình rụng nhiều trứng.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Goserelin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Goserelin
Người lớn
Một depot (mẫu thuốc phóng thích chậm) 3,6mg Goserelin acetate tiêm dưới da thành bụng trước mỗi 28 ngày.
Sinh sản có trợ giúp: Goserelin acetate 3,6mg được dùng để điều hòa ức chế tuyến yên, được xác định dựa trên nồng độ oestradiol huyết thanh tương tự như nồng độ oestradiol huyết thanh được quan sát vào đầu giai đoạn tạo noãn (khoảng 150 pmol/l). Tác động điều hoà kéo dài từ 7 đến 21 ngày.
Khi đạt được sự ức chế tuyến yên, quá trình rụng nhiều trứng (kích thích rụng trứng có kiểm soát) bằng gonadotrophin sẽ bắt đầu. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng một chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể làm tăng nhu cầu gonadotrophin. Ở giai đoạn phát triển nang noãn thích hợp, gonadotrophin được ngưng dùng và human chorionic gonadotrophin (hCG) được sử dụng để gây ra rụng trứng.
Việc theo dõi điều trị, thu nhận trứng và kỹ thuật thụ tinh được thực hiện theo những phương pháp thường quy ở mỗi cơ sở.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy gan.
Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân lớn tuổi.
Lạc nội mạc tử cung nên được điều trị chỉ trong khoảng 6 tháng, vì hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng nào đối với thời kỳ điều trị kéo dài hơn.
Không nên dùng thuốc nhiều lần vì có thể gây mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Goserelin acetate có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch.
Ðối với chỉ định giảm độ dày nội mạc tử cung: hai depot được dùng cách nhau 4 tuần, thời gian phẫu thuật được dự định trong khoảng từ tuần đầu tiên đến tuần thứ hai sau khi dùng depot thứ hai.
Ðối với phụ nữ bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra, Goserelin acetate depot 3,6 mg với điều trị bổ sung sắt được dùng trong ba tháng trước phẫu thuật.
Trẻ em
Goserelin acetate không được chỉ định dùng cho trẻ em.
Ðể sử dụng đúng Goserelin acetate, xin xem thông tin hướng dẫn đính kèm túi chứa bơm tiêm.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Goserelin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Goserelin
Rất ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc quá liều trên người. Trong trường hợp Goserelin acetate được dùng lặp lại sớm một cách không cố ý, hoặc dùng ở liều cao hơn, vẫn không thấy có các tác động ngoại ý quan trọng về mặt lâm sàng.
Những thử nghiệm trên súc vật cho thấy không có tác động nào ngoài các tác động trị liệu trên nồng độ hormon giới tính và tác động lên hệ sinh sản rõ rệt khi điều trị với liều Goserelin acetate cao hơn liều chỉ định. Nếu có tình trạng quá liều nên điều trị triệu chứng.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Goserelin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Goserelin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Goserelin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Goserelin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Goserelin
Goserelin acetate không được dùng cho bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với Goserelin acetate hay các chất có cấu trúc tương tự LHRH.
Goserelin acetate không được sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Goserelin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Goserelin
Toàn thân
Hiếm có trường hợp phản ứng quá mẫn được ghi nhận, kể cả một số biểu hiện của phản ứng phản vệ.
Ðau khớp cũng được ghi nhận. Dị cảm không đặc hiệu cũng được ghi nhận. Nổi mẩn trên da, nói chung là nhẹ, thường tự giảm mà không cần ngưng điều trị.
Thay đổi về huyết áp, thể hiện bằng hạ huyết áp hay tăng huyết áp, đôi khi được ghi nhận ở bệnh nhân đuợc điều trị bằng Goserelin acetate. Những biến đổi này thường thoáng qua, tự hết khi tiếp tục điều trị hay sau khi ngưng điều trị Goserelin acetate. Hiếm khi các thay đổi này cần phải can thiệp bằng điều trị, kể cả ngưng dùng Goserelin acetate.
Cũng giống như các thuốc khác thuộc nhóm này, một số rất hiếm trường hợp ngập máu tuyến yên đã được ghi nhận sau khi bắt đầu điều trị.
Ðôi khi có phản ứng tại chỗ như là thâm tím nhẹ ở vùng tiêm chích dưới da.
Nam giới: Ảnh hưởng dược lý ở nam giới bao gồm: nóng bừng mặt, vã mồ hôi, suy giảm tình dục, hiếm khi cần phải ngưng điều trị. Ðôi khi sưng và căng đau ở vú. Lúc khởi đầu điều trị, bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến có thể bị tăng tạm thời triệu chứng đau xương mà các triệu chứng này có thể kiểm soát được. Một số trường hợp riêng lẻ bệnh nhân bị nghẽn đường niệu và chèn ép tủy sống được ghi nhận.
Việc sử dụng chất chủ vận LHRH có thể gây mất chất khoáng của xương.
Phụ nữ: Ảnh hưởng dược lý ở phụ nữ bao gồm nóng bừng mặt, vã mồ hôi, thay đổi tình dục, nhưng hiếm khi cần phải ngưng thuốc. Ít gặp: nhức đầu, thay đổi tâm trạng kể cả trầm cảm, khô âm đạo và thay đổi kích thước vú. Bệnh nhân ung thư vú khi khởi đầu điều trị có thể bị tăng tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng mà các triệu chứng này có thể kiểm soát được. Ở phụ nữ bị u xơ tử cung, sự thoái hóa u xơ có thể xảy ra. Hiếm khi, các bệnh nhân ung thư vú có di căn đến xương bị tăng canxi huyết khi khởi đầu điều trị.
Trong sinh sản có trợ giúp: cũng như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đến việc sử dụng Goserelin acetate 3,6 mg phối hợp với gonadotrophin. Sự ức chế tuyến yên bằng chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài trong một số trường hợp có thể dẫn đến nhu cầu gonadotrophin tăng lên.
Chu kỳ kích thích nên được theo dõi cẩn thận để nhận biết những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS do mức độ nghiêm trọng và tỉ lệ mắc phải của hội chứng này có thể phụ thuộc vào chế độ liều của gonadotrophin. Nên ngưng dùng human chorionic gonadotropin (hCG) khi thích hợp.
U nang noãn và u nang hoàng thể đã được ghi nhận xảy ra sau khi điều trị bằng LHRH. Hầu hết các u nang này đều không có triệu chứng, không có chức năng nột tiết, có kích thước thay đổi và được hồi phục một cách tự phát.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Goserelin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Goserelin
Goserelin acetate không được dùng cho trẻ em vì chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này.
Nam giới: Nên cẩn thận khi dùng Goserelin acetate ở nam giới có nguy cơ nghẽn tắc đường niệu tiến triển hay chèn ép tủy sống, những bệnh nhân này nên được theo dõi cẩn thận trong suốt tháng điều trị đầu tiên. Nếu có hoặc đang tiến triển tình trạng chèn ép tủy sống hoặc tổn thương thận do nghẽn tắc đường niệu, thì các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đặc hiệu đối với biến chứng này phải được thực hiện.
Phụ nữ: Việc sử dụng chất chủ vận LHRH ở phụ nữ có thể gây mất chất khoáng của xương. Những dữ liệu gần đây cho thấy mật độ chất khoáng của xương cột sống mất trung bình 4,6% sau 6 tháng điều trị và sẽ được phục hồi tiến triển ở mức trung bình là 2,6% so với khi bắt đầu điều trị vào 6 tháng sau khi ngưng điều trị.
Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Goserelin acetate có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch.
Goserelin acetate nên được dùng thận trọng ở các phụ nữ có bệnh xương do chuyển hoá.
Goserelin acetate có thể gây ra tăng đề kháng cổ tử cung, làm cho sự co giãn cổ tử cung khó khăn hơn.
Cho đến nay, chưa có các dữ liệu lâm sàng nào về ảnh hưởng của điều trị bằng Goserelin acetate trong các bệnh trạng phụ khoa lành tính trong giai đoạn quá 6 tháng.
Sinh sản có trợ giúp: Goserelin acetate 3,6mg chỉ nên được dùng như là một phần của chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Giống như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đến việc sử dụng Goserelin acetate 3,6mg phối hợp với gonadotrophin. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể dẫn đến nhu cầu gonadotrophin tăng lên.
Chu kỳ kích thích nên được theo dõi cẩn thận để lọc ra những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS do mức độ nghiêm trọng và tỉ lệ mắc phải của hội chứng này có thể phụ thuộc vào chế độ liều lượng của gonadotrophin. Nên ngưng dùng human chorionic gonadotrophin (hCG) khi thích hợp.
Goserelin acetate 3,6mg được khuyến cáo sử dụng thận trọng trong chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp ở những bệnh nhân bị hội chứng buồng trứng đa nang do sự tuyển noãn có thể tăng lên.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy:
Chưa có bằng chứng là Goserelin acetate ảnh hưởng đến sự suy giảm các hoạt động này
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Mặc dù không có bằng chứng về khả năng gây quái thai trong các thử nghiệm độc tính trên hệ sinh sản ở súc vật, nhưng Goserelin acetate không nên dùng cho phụ nữ có thai vì trên lý thuyết, có nguy cơ sẩy thai hay bất thường cho thai nhi nếu dùng các chất đồng vận LHRH trong thai kỳ.
Phụ nữ có khả năng đang mang thai nên đi khám cẩn thận trước khi điều trị để loại trừ khả năng có thai. Phương pháp ngừa thai không hormon nên được áp dụng trong khi điều trị và trong trường hợp lạc nội mạc tử cung nên tiếp tục cho đến khi kinh nguyệt có trở lại.
Phải loại trừ khả năng có thai trước khi dùng Goserelin acetate 3,6mg trong chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp. Các dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Goserelin acetate trong lĩnh vực này còn hạn chế nhưng các bằng chứng hiện có cho thấy không có mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng Goserelin acetate và những bất thường về phát triển của trứng hoặc quá trình mang thai.
Không nên sử dụng Goserelin acetate ở phụ nữ đang cho con bú.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Goserelin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Goserelin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Goserelin có thể tương tác với những thuốc nào?
Chưa được biết.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Goserelin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Goserelin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Goserelin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Goserelin với các hệ sinh học
Goserelin là thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Goserelin
Sinh khả dụng của Goserelin acetate là hầu như hoàn hảo. Việc sử dụng mẩu cấy phóng thích chậm (depot) mỗi 4 tuần đảm bảo rằng nồng độ hiệu quả được duy trì mà không có tích lũy ở mô. Goserelin acetate ít gắn kết với protein và thời gian bán thải trong máu là 2-4 giờ ở người có chức năng thận bình thường.
Thời gian bán thải này sẽ tăng ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận. Ðối với hoạt chất thuốc bào chế dưới dạng depot được dùng mỗi tháng, sự thay đổi này hầu như không đáng kể. Do đó không nhất thiết phải thay đổi liều ở những bệnh nhân này. Không có thay đổi đáng kể nào về mặt dược động học ở những bệnh nhân bị suy gan.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Goserelin như thế nào?
Không bảo quản trên 25 độ C.Thuốc độc bảng B.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Goserelin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.