Thuốc Methylergometrine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Methylergometrine là gì? Tác dụng thuốc Methylergometrine, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Methylergometrine bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Methylergometrine. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Methylergometrine là thuốc gì?
Thuốc Methylergometrine là Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non. Thuốc Methylergometrine chứa thành phần Methylergometrine và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm
Thuốc gốc | Thuốc Methylergometrine ® |
Nhóm thuốc | Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non |
Thành phần | Methylergometrine |
Dạng thuốc | Dung dịch tiêm |
Tên biệt dược | Pospargin, Uterin, Spametrin |
Biệt dược mới | Eruvin, Methylergometrine Maleate, Methylergometrine Maleate, Methylergometrine Maleate injection 0,2mg, Pospargin, Eruvin |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Methylergometrine
Thuốc Methylergometrine: Dung dịch tiêmChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Methylergometrine
– Mất trương lực cơ sau đẻ & chảy máu, thường dùng sau khi lấy nhau ra.
– Dưới sự giám sát của khoa sản có thể dùng thuốc vào giai đoạn chuyển dạ thứ hai, sau khi vai trước ra.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Methylergometrine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Methylergometrine
Tiêm bắp (IM): 1 mL sau khi vai trước ra hay sau khi lấy nhau. Có thể tiêm lặp lại liều khi cần, cách quảng 2-4 giờ.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Methylergometrine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Methylergometrine
Quá liều cấp: đau thắt ngực, tim đập chậm, lú lẫn, buồn ngủ, mạch nahnh, yếu, co đồng tử, co mạch ngoại vi nặng, ức chế hô hấp, co giật, mất ý thức, khát bất thường, tử cung co cứng kiểu tetani.
Quá liều mạn: cảm giác như kiến bò, liệt nửa người, viêm tắc tĩnh mạch.
Xử trí: ngừng thuốc ngay, vì không có thuốc đối kháng đặc hiệu nên điều trị chủ yếu là triệu chứng và hỗ trợ, gồm có:
Làm giảm hấp thu: gây nôn, hoặc rửa dạ dày nếu do uống bằng than hoạt.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Methylergometrine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Methylergometrine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Methylergometrine
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Methylergometrine sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Methylergometrine
Không được dùng thuốc trong các trường hợp sau:
+ Đau thắt ngực không ổn định, mới bị nhồi máu cơ tim, tiền sử tai biến mạch máu não.
+ Tăng huyết áp nặng.
+ Tiền sử cơn thiếu máu cục bộ não thoáng qua.
+ Bệnh mạch vành, sản giật, tiền sản giật, bệnh mạch máu ngoại vi tắc nghẽn, hiện tượng Raynaud nặng.
+ Dị ứng, quá mẫn hoặc không dung nạp thuốc.
+ Doạ xảy thai tự nhiên.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Methylergometrine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Methylergometrine
Tăng huyết áp, động kinh, nhức đầu. thỉnh thoảng: buồn nôn, nôn. Hiếm khi: đau ngực, khó thở, tiểu máu, viêm tĩnh mạch huyết khối, ảo giác, co cơ, choáng váng, ù tai, tiêu chảy, toát mồ hôi, hồi hộp.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Methylergometrine
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Methylergometrine
– Tình trạng nhiễm khuẩn, bệnh mạch máu, suy gan & suy thận. Phụ nữ cho con bú.
– Thận trọng khi dùng ở giai đoạn 2 của chuyển dạ.
– Không được tiêm tĩnh mạch (IV), tuyệt đối tránh tiêm vào động mạch & quanh động mạch. Khi cần cấp cứu, buộc phải tiêm IV chậm không dưới 60 giây.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Methylergometrine: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Methylergometrine được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Methylergometrine có thể tương tác với những thuốc nào?
Thận trọng khi dùng với các thuốc co mạch, alkaloid nấm cựa gà.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Methylergometrine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Methylergometrine với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Methylergometrine với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Methylergometrine với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Methylergometrine
– Hấp thu: Methylergometrin maleat là dẫn xuất của Ergometrin( là alcaloid của mấm cựa gà). Hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn.
– Chuyển hoá: thuốc chuyển hoá chủ yếu qua gan.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Methylergometrine như thế nào?
Bảo quản tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 độ C.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Methylergometrine. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.