Thuốc Mefloquin

Mefloquin là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Mefloquin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Mefloquin là gì? Tác dụng thuốc Mefloquin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Mefloquin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Mefloquin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Mefloquin trong Dược thư Quốc gia Tại đây

Mefloquin là thuốc gì?

Thuốc Mefloquin là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Mefloquin chứa thành phần Mefloquin và được đóng gói dưới dạng Viên nén; Viên nén bao phim

   
Thuốc gốc Thuốc Mefloquin ®
Nhóm thuốc Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần Mefloquin
Dạng thuốc Viên nén; Viên nén bao phim
Tên biệt dược Eloquine; Mediriam
Biệt dược mới Mekofloquin 250mg, Mefloquine 250mg, Artesunate and Mefloquine Hydrochloride Tablets 100/220 mg, Artesunate and Mefloquine Hydrochloride Tablets 100/220 mg, Mekofloquin 250, Mekofloquin 250

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Mefloquin

Thuốc Mefloquin: Viên nén; Viên nén bao phim

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Mefloquin

Dự phòng, điều trị và điều trị chờ đợi sốt rét.
Dự phòng: Hóa dự phòng với Mefloquine được chỉ định cho những người đi du lịch đến vùng có sốt rét, đặc biệt ở những vùng có nguy cơ nhiễm bệnh cao với chủng P. falciparum kháng với những thuốc chống sốt rét khác.

Ðiều trị: Mefloquine được chỉ định trong điều trị sốt rét bằng đường uống, đặc biệt khi nguyên nhân gây ra bởi chủng P. falciparum kháng với những thuốc chống sốt rét khác. Thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị P. vivax và bệnh sốt rét hỗn hợp.

Ðiều trị chờ đợi: Mefloquine được chỉ định như một trị liệu chờ đợi cho những người du lịch và tự dùng như một biện pháp cấp cứu khi nghi ngờ sốt rét mà không có sẵn thuốc ở các cơ sở y tế trong vòng 24 giờ.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mefloquin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Mefloquin

Mefloquine có vị đắng và hơi bỏng rát. Nên nuốt trọn viên Mefloquine với ít nhất một cốc nước. Viên thuốc có thể được nghiền và hòa lẫn với một lượng nhỏ nước, sữa hoặc đồ uống khác để dùng cho trẻ nhỏ hoặc cho những người không thể nuốt được toàn bộ viên thuốc.

Liều hàng tuần cần được uống đều đặn, luôn vào một ngày của từng tuần, tốt nhất là sau bữa ăn chính.
Liều đầu tiên nên dùng ít nhất một tuần trước khi đến vùng có dịch.

Kinh nghiệm với Mefloquine cho trẻ nhỏ dưới 3 tháng tuổi và nặng dưới 5 kg còn hạn chế. Liều cho trẻ lớn được ngoại suy từ liều chỉ định cho người lớn.

Chỉ dẫn liều đặc biệt: Ðối với những người du lịch sắp tới vùng có nguy cơ cao, nếu việc điều trị dự phòng một tuần trước khi tới vùng dịch là không thể được thì phải dùng “liều tải” bao gồm liều uống hàng tuần cho mỗi ngày trong 3 ngày liên tiếp, sau đó, dùng liều chuẩn hàng tuần

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Mefloquin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Mefloquin

Trong những trường hợp dùng Mefloquine quá liều, các triệu chứng đã đề cập trong phần Tác dụng ngoại ý có thể nặng hơn. Các qui trình sau nên được tiến hành trong trường hợp quá liều: Gây nôn hoặc rửa dạ dày.

Theo dõi chức năng tim (nếu có tthể thì bằng điện não đồ) và trạng thái thần kinh trong ít nhất là 24 giờ. Ðiều trị triệu chứng và hồi sức hỗ trợ nếu cần, đặc biệt đối với những rối loạn tim mạch.

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Mefloquin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Mefloquin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Mefloquin

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Mefloquin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Mefloquin

Chống chỉ định sử dụng Mefloquine ở những bệnh nhân đã biết có tiền sử quá mẫn cảm với mefloquine hoặc những chất có liên quan (như quinine và quinidine) hoặc bất kỳ một tá dược nào có trong thành phần thuốc.

Mefloquine không nên được chỉ định dùng dự phòng ở những bệnh nhân trầm cảm hoặc có tiền sử tâm thần hoặc co giật.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Mefloquin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Mefloquin

Những tác dụng phụ hay gặp nhất đã được báo cáo là buồn nôn, nôn, phân nhão hoặc tiêu chảy và đau bụng, chóng mặt hoặc hoa mắt, mất thăng bằng, các phản ứng phụ về tâm thần kinh như đau đầu, buồn ngủ, rối loạn giấc ngủ (mất ngủ, mơ mộng không bình thường).

Những tác dụng phụ ít gặp:
Các rối loạn tâm thần kinh: Bệnh thần kinh về cảm giác và vận động (bao gồm cả dị cảm, run, thất điều), co giật, kích động hoặc bồn chồn, lo âu, trầm cảm, thay đổi tâm trạng, hoảng sợ, hay quên, lú lẫn, ảo giác và các phản ứng tâm thần và phản ứng paranoid. Hiếm có ghi nhận về ý định tự tử nhưng không có mối liên hệ với việc uống thuốc.

Rối loạn hệ tim mạch: Rối loạn tuần hoàn (hạ huyết áp, tăng huyết áp, bốc hỏa, ngất), đau ngực, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm, mạch không đều, ngoại tâm thu và những thương tổn khác về dẫn truyền tim.
Da: Nổi mẩn, ngoại ban, ban đỏ, mày đay, ngứa, chàm, rụng tóc.
Hệ cơ xương: Yếu cơ, chuột rút, đau cơ, đau khớp.

Các triệu chứng khác: Rối loạn thị lực, rối loạn tiền đình bao gồm ù tai và suy giảm thính lực, khó thở, suy nhược, khó chịu, mệt mỏi, sốt, ra mồi hôi, ớn lạnh, khó tiêu, chán ăn.

Những bất thường về xét nghiệm: tăng các men gan thoáng qua, giảm bạch cầu hoặc tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Cá biệt có trường hợp gặp hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, block nhĩ thất và bệnh não.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Mefloquin

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Mefloquin

Cũng như phần lớn các thuốc khác, phản ứng quá mẫn thay đổi từ phản ứng da nhẹ tới phản vệ không thể dự đoán trước được. Trên những bệnh nhân có động kinh, Mefloquine có thể làm tăng nguy cơ co giật.

Với những bệnh nhân có suy chức năng gan, việc đào thải mefloquine có thể bị kéo dài, dẫn tới tăng nồng độ của thuốc trong huyết tương. Nếu có các triệu chứng lo âu cấp tính, trầm cảm, thao thức hoặc lẫn xuất hiện trong quá trình điều trị dự phòng, cần dừng Mefloquine và cần một thuốc khác để điều trị dự phòng thay thế.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Nếu bệnh nhân thấy chóng mặt, mất thăng bằng hoặc những rối loạn khác của hệ thần kinh trung ương và ngoại biên thì nên thận trọng khi lái xe, lái may bay, vận hành máy móc, thợ lặn, hoặc các hoạt động cần phải phối hợp các động tác nhanh nhẹn, chính xác.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Khi dùng liều cao hơn 5-20 lần so với liều điều trị ở người, mefloquine gây quái thai ở chuột và nhiễm độc thai ở thỏ; tuy nhiên, kinh nghiệm sử dụng Mefloquine trên lâm sàng không gây ra quái thai hoặc nhiễm độc thai.

Tuy vậy Mefloquine chỉ sử dụng ở 3 tháng đầu của thai kỳ khi các lợi ích có thể biện hộ được cho những nguy cơ tiềm tàng đối với thai. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ nên được khuyên dùng biện pháp tránh thai trong khi điều trị dự phòng đối với sốt rét bằng Mefloquine và cho 3 tháng tiếp theo.

Tuy nhiên, trong trường hợp có thai ngoài ý muốn, hóa dự phòng đối với sốt rét bằng Mefloquine không được chỉ định cho tới kết thúc thai kỳ.
Mefloquine được bài tiết vào trong sữa mẹ với một lượng rất thấp, ảnh hưởng của nó còn chưa được biết. Do vậy các bà mẹ đang dùng Mefloquine không nên cho con bú.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Mefloquin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Mefloquin được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Mefloquin có thể tương tác với những thuốc nào?

Dùng phối hợp Mefloquine và các thuốc có liên quan khác (như quinine, quinidine và cloroquine) có thể gây ra các bất thường trên điện tâm đồ và làm tăng nguy cơ co giật.
Người ta cũng thấy rõ rằng dùng halofantrine sau mefloquine gây ra kéo dài rõ rệt khoảng QTc.

Trên những bệnh nhân đang dùng thuốc chống co giật (như acid valproic, carbamazepines, phenobarbital hoặc phenytoin), dùng phối hợp với Mefloquine có thể làm giảm tác dụng kiểm soát cơn động kinh vì làm giảm nồng độ trong huyết tương của các thuốc chống co giật. Trong một số trường hợp có thể cần dùng thêm liều của thuốc chống co giật.

Khi dùng phối hợp Mefloquine với vaccin sống chống thương hàn, không loại trừ được việc làm giảm miễn dịch. Do vậy dùng vaccin với các vi khuẩn sống giảm độc cần được kết thúc ít nhất 3 ngày trước khi dùng liều Mefloquine đầu tiên.

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Mefloquin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Mefloquin với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Mefloquin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Mefloquin với các hệ sinh học

Mefloquin là thuốc chống sốt rét chỉ có tác dụng diệt thể phân liệt giai đoạn hồng cầu trong máu của người bệnh sốt rét do P.falciparum, P.Vivax. P. Malariae, P.ovale.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Mefloquin

– Hấp thu: Khả dụng sinh học tuyệt đối của mefloquin không được xác định vì thuốc không có dạng tiêm tĩnh mạch. Sinh khả dụng của dạng viên so với dạng dung dịch uống là trên 85%.

Sự có mặt của thức ăn làm tăng rõ rệt chỉ số này và kéo dài thời gian hấp thu, dẫn tới tăng khoảng 40% sinh khả dụng. Ðỉnh nồng độ trong huyết tương đạt được từ 6-24 giờ (trung bình khoảng 17 giờ) sau khi dùng một liều đơn Mefloquin. Nồng độ tối đa trong huyết tương tính theo mcg/l là tương đương với liều tính theo miligram.

– Phân bố: Trên người trưởng thành khỏe mạnh, thể tích phân bố rõ ràng là vào khoảng 20 l/kg cho thấy sự phân bố rất tốt trong tổ chức. Mefloquin có thể tích lũy trong hồng cầu có chứa ký sinh trùng với một tỷ lệ từ hồng cầu tới huyết tương là khoảng 2 lần. Mefloquin qua được nhau thai. Việc bài tiết vào sữa mẹ hình như rất ít.

– Chuyển hóa: Hai chất chuyển hóa đã được nhận dạng trên người. Chất chuyển hóa chính là 2,8-bis-trifluoromethyl-4-quinoline carboxylic acid không có hoạt lực với P. falciparum.

– Thải trừ: Mefloquin được bài tiết chủ yếu qua mật và phân.
Trẻ em và người già: không thấy sự thay đổi rõ rệt liên quan đến tuổi về mặt dược động học của mefloquin. Vì vậy, liều cho trẻ em được ngoại suy từ liều chỉ định cho người lớn.

Không có nghiên cứu nào về dược động học được tiến hành trên bệnh nhân suy thận vì chỉ có một tỉ lệ nhỏ thuốc được đào thải qua thận.

Thai nghén không có ảnh hưởng lâm sàng rõ rệt về dược động học của mefloquine.
Dược động học của mefloquin có thể bị ảnh hưởng trong sốt rét ác tính.

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Mefloquin như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mefloquin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Dược thư Quốc gia Việt Nam

Dưới đây trích dẫn là thông tin Thuốc Mefloquin từ Dược thư quốc gia Việt Nam mới nhất
  • Tên thuốc: MEFLOQUIN
  • Tên quốc tế: Mefloquine
  • Mã ATC: P01BC02
  • Phân loại: Thuốc chống sốt rét.
  • Dạng thuốc: Viên nén 250 mg mefloquin hydroclorid (tương đương với 228 mg mefloquin base).Viên nén 274 mg mefloquin hydroclorid (tương đương với 250 mg mefloquin base).
Xem chi tiết thông tin thuốc Mefloquin - Dược thư quốc gia (dành cho chuyên gia) Tại đây

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Mefloquin từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Mefloquin một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc461.aspx

thuốc Mefloquin là gì

cách dùng thuốc Mefloquin

tác dụng thuốc Mefloquin

công dụng thuốc Mefloquin

thuốc Mefloquin giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Mefloquin

giá bán thuốc Mefloquin

mua thuốc Mefloquin

Thuốc Mefloquin là thuốc gì?

Thuốc Mefloquin là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Mefloquin chứa thành phần Mefloquin và được đóng gói dưới dạng Viên nén; Viên nén bao phim Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Mefloquin?

Thuốc Mefloquin Viên nén; Viên nén bao phim. Eloquine; Mediriam Mekofloquin 250mg, Mefloquine 250mg, Artesunate and Mefloquine Hydrochloride Tablets 100/220 mg, Artesunate and Mefloquine Hydrochloride Tablets 100/220 mg, Mekofloquin 250, Mekofloquin 250 Xem chi tiết

Thông tin thuốc Mefloquin?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Mefloquin Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here