Atenolol là thuốc gì?
Thuốc Atenolol là Thuốc tim mạch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-21391-14 được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm TV.Pharm - VIỆT NAM. Thuốc Atenolol chứa thành phần Atenolol 50mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén
Tên thuốc | Thuốc Atenolol |
Số đăng ký | VD-21391-14 |
Dạng bào chế | Viên nén |
Thành phần | Atenolol 50mg |
Phân loại | Thuốc tim mạch |
Doanh nghiệp sản xuất | Công ty cổ phần Dược phẩm TV.Pharm - VIỆT NAM |
Doanh nghiệp đăng ký | Công ty cổ phần Dược phẩm TV.Pharm |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Atenolol
Thuốc Atenolol thành phần Atenolol 50mg dưới dạng Viên nénChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Atenolol
Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu)
Dự phóng sau nhồi máu cơ tim, lọan nhịp nhanh trên thất.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Atenolol hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Atenolol - Đường dùng và cách dùng
Tăng huyết áp: Liều khởi đầu 25-50mg/ngày/lần. Nếu vẫn chưa đạt đáp ứng tối ưu trong 1 hoặc 2 tuần, nên tăng liều lên đến 100mg/ngày hoặc kết hợp với thuốc giãn mạch ngọai biên.
Đau thắt ngực: Liều bình thường là 50-100mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất: Liều bình thường là 50-100mg/ngày.
Nhồi máu cơ tim: Cần điều trị sớm. Uống sau khi tiêm tĩnh mạch, dùng thuốc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc. Giảm liều ở các bệnh nhân suy thận.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Atenolol ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Atenolol
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Atenolol cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Atenolol có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Atenolol
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Atenolol
Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng không được kết hợp với verapamil
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Atenolol phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Atenolol
Các tác dụng phụ thường gặp là mệt mỏi, yếu cơ, tiêu chảy, buồn nôn, tim đập chậm.
Hiếm khi bị rối lọan giấc ngủ, chónh mặt, nhức đầu, giảm tiểu cầu, rối lọan thị giác.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Atenolol
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Atenolol
Dùng rất thận trọng trong những trường hợp sau:
– Phụ nữ có thai
– Không nên sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú
– Người bị hen phế quản và người bệnh phổi tắc nghẽn khác.
– Dùng đồng thời với thuốc gây mê theo đường hô hấp.
– Điều trị kết hợp với digitalis hoặc với các thuốc chống lọan nhịp nhóm I, vì có thể gây chậm nhịp tim nặng (do có tác dụng hiệp đồng trên cơ tim)
– Bệnh nhân suy thận nặng.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Atenolol : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Atenolol được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Atenolol có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Atenolol nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Atenolol với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Atenolol như thế nào?
Bảo quản nơi khô, mát. Tránh ánh sáng.
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Atenolol . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Atenolol
Cơ chế của tác động hạ huyết áp chưa được xác định.
Các cơ chế sau có thể được xem là có liên quan:
– Khả năng cạnh tranh đối kháng với chứng nhịp tim nhanh do catecholamine tại vị trí thụ thể bêta trên tim, do đó làm giảm lưu lượng tim,
– Ức chế sự giải phóng renin do thận,
– Ức chế trung tâm vận mạch.
Cơ chế của tác động chống cơn đau thắt ngực cũng không được chắc chắn.
Tác nhân quan trọng có thể là việc làm giảm nhu cầu oxygen của cơ tim bằng cách ức chế gia tăng nhịp tim, huyết áp tâm thu, tốc độ và mức độ co cơ tim do catecholamine.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Atenolol với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Atenolol
- Mã ATC: C07A B03
- Phân loại: Thuốc chống tăng huyết áp thuộc loại chẹn chọn lọc trên thụ thể giao cảm beta - 1
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
Tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, nhồi máu cơ tim sớm (trong vòng 12 giờ đầu) và dự phòng sau nhồi máu cơ tim, loạn nhịp nhanh trên thất.
Chống chỉ định
Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ – thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.
Không được dùng kết hợp với verapamil.
Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Atenolol có tác dụng chống tăng huyết áp, là dẫn chất của benzenacetamid, thuộc nhóm chẹn chọn lọc trên thụ thể beta1; có nghĩa là atenolol có tác dụng trên thụ thể beta1 của tim ở liều thấp hơn so với liều cần để có tác dụng trên thụ thể beta2 ở mạch máu ngoại biên và phế quản.
Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.
Ðiều trị atenolol sẽ ức chế tác dụng của catecholamin khi gắng sức và căng thẳng tâm lý, dẫn đến làm giảm tần số tim, giảm cung lượng tim và giảm huyết áp.
Ðiều trị atenolol không làm tăng hoặc làm tăng rất ít sức cản của mạch ngoại biên. Trong điều kiện có stress với tăng giải phóng adrenalin từ tuyến thượng thận, atenolol không làm mất sự co mạch sinh lý bình thường. Ở liều điều trị, tác dụng co cơ trơn phế quản của atenolol kém hơn so với những thuốc chẹn thụ thể beta không chọn lọc.
Tính chất này cho phép điều trị cả những người có bệnh hen phế quản nhẹ hoặc bệnh phổi tắc nghẽn khác. Ðiều trị như vậy phải được kết hợp với thuốc chủ vận thụ thể beta2 dùng theo đường hít, dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa về hen.
Atenolol ít ảnh hưởng đến giải phóng insulin và chuyển hóa carbohydrat. Phản ứng tim mạch đối với hạ đường huyết (như tim đập nhanh) không bị ảnh hưởng một cách có ý nghĩa bởi atenolol.
Bởi vậy, atenolol có thể dùng được cho người đái tháo đường. Ở người tăng huyết áp, atenolol làm giảm một cách có ý nghĩa huyết áp cả ở tư thế đứng lẫn tư thế nằm.
Ðể điều trị tăng huyết áp, nếu cần, có thể kết hợp atenolol với thuốc chống tăng huyết áp khác, chủ yếu là thuốc lợi niệu và/hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên.
Xem chi tiếtThông tin Thuốc gốc
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Atenolol
- Nhóm sản phẩm: Thuốc tim mạch
- Thuốc biệt dược: Atenolol; Betacard 50; Catenol 50; Sinil Atenolol Aginolol 100, Aginolol 50, Atenolol Stada 100 mg, Atenstad 50 , Donolol 50 mg, Teginol 50
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
Cao huyết áp: Atenolol được chỉ định dùng cho bệnh nhân cao huyết áp nhẹ hoặc trung bình. Thuốc thường được dùng kết hợp với các thuốc khác, đặc biệt là một thuốc lợi tiểu loại thiazide.
Tuy nhiên thuốc có thể được dùng thử riêng rẽ như một tác nhân khởi đầu ở những bệnh nhân dưới sự xét đoán của bác sĩ nên bắt đầu dùng một thuốc ức chế bêta hơn là thuốc lợi tiểu. Atenolol có thể được dùng kết hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc thuốc giãn mạch để điều trị cao huyết áp nặng.
Sự kết hợp atenolol với một thuốc lợi tiểu hay một thuốc giãn mạch ngoại vi đã được chứng minh có sự tương hợp. Thí nghiệm giới hạn với những thuốc hạ huyết áp khác không cho thấy bằng chứng về tương kỵ với atenolol.
Không nên dùng atenolol cho trường hợp cấp cứu cao huyết áp.
Ðau thắt ngực: Atenolol được chỉ định điều trị lâu dài bệnh nhân đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim cục bộ.
Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Atenolol là một thuốc ức chế thụ thể bêta-adrenergic với tác động chủ yếu lên thụ thể bêta1. Thuốc không có tác động ổn định màng hay giống giao cảm nội tại (chất chủ vận một phần).
Xem chi tiếtDược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Atenolol
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Atenolol từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Atenolol một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-48010/atenolol.aspx
Drugbank.vn
thuốc Atenolol là thuốc gì
cách dùng thuốc Atenolol
tác dụng thuốc Atenolol
công dụng thuốc Atenolol
thuốc Atenolol giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Atenolol
giá bán thuốc Atenolol
mua thuốc Atenolol