Thuốc Hyaluronate là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Hyaluronate là gì? Tác dụng thuốc Hyaluronate, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Hyaluronate bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Hyaluronate. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Hyaluronate là thuốc gì?
Thuốc Hyaluronate là Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Hyaluronate chứa thành phần Hyaluronate và được đóng gói dưới dạng Kem chống lão hóa da vùng mắt Rejuvaskin Eye Créme - Rejuvaskin, Kem phục hồi da Skin Recovery Cream - Rejuvaskin, Serum chống lão hoá mặt Rejuvaskin Anti-Aging Serum - Rejuvaskin, Curiosin Gel, Kem xóa sẹo thâm, rỗ, lõm Scar Esthetique - Rejuvaskin, Atira injection
Thuốc gốc | Thuốc Hyaluronate ® |
Nhóm thuốc | Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp |
Thành phần | Hyaluronate |
Dạng thuốc | Kem chống lão hóa da vùng mắt Rejuvaskin Eye Créme - Rejuvaskin, Kem phục hồi da Skin Recovery Cream - Rejuvaskin, Serum chống lão hoá mặt Rejuvaskin Anti-Aging Serum - Rejuvaskin, Curiosin Gel, Kem xóa sẹo thâm, rỗ, lõm Scar Esthetique - Rejuvaskin, Atira injection |
Tên biệt dược | Natri hyaluronate |
Biệt dược mới | Hameron Eye drops |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Hyaluronate
Thuốc Hyaluronate: Kem chống lão hóa da vùng mắt Rejuvaskin Eye Créme - Rejuvaskin, Kem phục hồi da Skin Recovery Cream - Rejuvaskin, Serum chống lão hoá mặt Rejuvaskin Anti-Aging Serum - Rejuvaskin, Curiosin Gel, Kem xóa sẹo thâm, rỗ, lõm Scar Esthetique - Rejuvaskin, Atira injectionChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Hyaluronate
Thuốc nhỏ mắt:Tổn thương biểu mô giác, kết mạc do nội tại: hội chứng Sjogren, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng khô mắt & những bệnh khác; do tác động bên ngoài: phẫu thuật, thuốc, chấn thương, mang kính sát tròng & các nguyên nhân khác. Thuốc tiêm: Điều trị chứng đau trong thoái hoá khớp gối cho người dùng liệu pháp không thuốc (giảm cân) và dùng các thuốc giảm đau thông thường khác không có hiệu quả
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Hyaluronate hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Hyaluronate
Thuốc nhỏ mắt:Nhỏ mắt 1 giọt/lần, 5-6 lần/ngày. Chỉnh liều theo tuổi & triệu chứng bệnh.Thuốc tiêm:Cách dùng: Tiêm vào trong khớp gối. Phải chấp hành chặt chẽ các yêu cầu kỹ thuật về vô trùng và hướng dẫn của nhà sản xuất.T iêm dưới da lidocain hoặc một thuốc tê tương tự trước khi tiêm thuốc.
Nếu khớp có dịch phải hút dịch ra trước khi tiêm. Không được dùng bơm tiêm đã hút dịch để tiêm thuốc vào khớp. Liều dùng: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại chế phẩm. Liều thông thường 20 – 25 mg một lần/tuần/một khớp gối, trong vòng 5 tuần; hoặc 30 mg một lần/tuần/một khớp gối, trong vòng 3 – 4 tuần. Điều trị mỗi khớp không được nhắc lại trong vòng 6 tháng. Tác dụng giảm đau kéo dài khoảng 6 tháng sau một đợt điều trị.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Hyaluronate ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Hyaluronate
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Hyaluronate cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Hyaluronate có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Hyaluronate
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Hyaluronate sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Hyaluronate
Người bệnh mẫn cảm với thuốc. Thuốc tiêm. Không sử dụng các chẩt sát khuẩn trên da có chứa muối amoni bậc 4 trước khi dùng natri hyaluronat. Đang có nhiễm khuẩn trên da tại nơi tiêm.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Hyaluronate phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Hyaluronate
Thuốc nhỏ mắt: Cảm giác ngứa mắt, khó chịu, sung huyết ở mắt có thể xảy ra. Thuốc tiêm: Đau và tràn dịch tại nơi tiêm. Đôi khi có phản ứng dị ứng, hiếm xảy ra phản ứng sốc phản vệ.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Hyaluronate
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Hyaluronate
Không dùng thuốc khi đang mang kính áp tròng.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Hyaluronate: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Hyaluronate được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Hyaluronate có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Hyaluronate nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Hyaluronate với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Hyaluronate với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Hyaluronate với các hệ sinh học
Natri hyaluronate là một chất tự nhiên. Nó có mặt trong cơ thể bất cứ nơi nào độ ẩm được lưu trữ hoặc bôi trơn giữa các lớp mô được yêu cầu để loại bỏ ma sát.Ví dụ là thân thủy tinh thể của mắt, màng nước mắt, sụn khớp, dịch khớp trong khớp, tất cả các màng nhầy của cơ thể, nhưng cũng là chất cơ bản của da bao gồm tới 55% natri hyaluronate.
Thuộc tính quan trọng nhất của các dung dịch Natri Hyaluronate là độ nhớt của chúng, kết hợp các đặc tính nhớt của chất lỏng với các tính chất đàn hồi của chất rắn, tùy thuộc vào ứng suất cắt được áp dụng. Khi được sử dụng làm chất bôi trơn mắt, các đặc tính viscoelastic độc đáo của Natri Hyaluronate làm tăng tính ổn định của màng nước mắt trước giác mạc và tối đa hóa thời gian lưu màng nước mắt.
Khi mắt nghỉ ngơi (giữa chớp mắt), các phân tử Natri Hyaluronate không chịu ứng suất cắt, và tạo thành một mắt lưới bị rối ngẫu nhiên tạo ra lớp phủ nhớt, ổn định, lâu dài và bảo vệ trên bề mặt của mắt. Giữa chớp mắt Natri Hyaluronate tạo thành lớp phủ bảo vệ lâu dài.
Trong chớp mắt, ứng suất cắt làm cho các phân tử Natri Hyaluronate trong dung dịch liên kết song song với nhau. Kết quả là, dung dịch Natri Hyaluronate trở nên ít nhớt, đàn hồi hơn và dễ dàng lan truyền trên bề mặt giác mạc. Ngoài ra, việc giảm độ nhớt này giúp ngăn ngừa Natri Hyaluronate khỏi mắt, mang đến sự thoải mái hơn so với chất lỏng nhớt hoàn toàn.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Hyaluronate
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Hyaluronate như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Hyaluronate. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.