Thuốc Raloxifene là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Raloxifene là gì? Tác dụng thuốc Raloxifene, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Raloxifene bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Raloxifene. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Raloxifene là thuốc gì?
Thuốc Raloxifene là Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Raloxifene chứa thành phần Raloxifene và được đóng gói dưới dạng Bonmax, Evista, Oxilar 60mg, Ralox, Bonmax
Thuốc gốc | Thuốc Raloxifene ® |
Nhóm thuốc | Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp |
Thành phần | Raloxifene |
Dạng thuốc | Bonmax, Evista, Oxilar 60mg, Ralox, Bonmax |
Tên biệt dược | Raloxifen |
Biệt dược mới | Ralox; Bonmax; Evista |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Raloxifene
Thuốc Raloxifene: Bonmax, Evista, Oxilar 60mg, Ralox, BonmaxChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Raloxifene
Phòng và điều trị gãy đốt sống do loãng xương ở phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh, nhưng thường được chỉ định cho người không dùng được bisphosphonat hoặc người đã điều trị 1 năm bằng bisphosphonat mà vẫn bị gãy xương, hoặc người có mật độ chất khoáng của xương (BMD) giảm so với trước khi điều trị bằng bisphosphonat.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Raloxifene hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Raloxifene
Dùng theo đường uống. Hấp thu nhanh sau khi uống, không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Liều dùng: 60 mg một lần mỗi ngày. Không cần lưu ý đến bữa ăn & Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi. Dùng dài hạn. Cần bổ sung thêm canxi & vitamin D ở phụ nữ có chế độ ăn ít 2 chất này.
Chưa xác định được thời gian dùng thuốc tối ưu, có thể kéo dài đến cuối đời. Nhà sản xuất không có khuyến cáo đặc biệt về điều chỉnh liều cho người cao tuổi, suy thận và suy gan (mặc dù thuốc chuyển hoá chủ yếu ở gan).
Quá liều và xử trí: Chưa có báo cáo về quá liều raloxifen. Dùng liều 600 mg/ngày trong 8 tuần ở một số ít trường hợp không thấy có tai biến nào. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Raloxifene ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Raloxifene
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Raloxifene cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Raloxifene có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Raloxifene
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Raloxifene sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Raloxifene
Quá mẫn với thành phần thuốc. Phụ nữ ở độ tuổi có khả năng mang thai. Ðã/đang có huyết khối tắc tĩnh mạch. Suy gan, gồm cả ứ mật. Suy thận nặng. Chảy máu tử cung không rõ nguyên nhân. Ung thư nội mạc tử cung hoặc ung thư vú.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Raloxifene phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Raloxifene
Hiếm: huyết khối tắc tĩnh mạch sâu, viêm tĩnh mạch huyết khối nông, cơn bốc hoả tăng nhẹ, chuột rút, phù, tiểu cầu giảm nhe. Rất hiếm: phát ban, rối loạn tiêu hóa, tăng men gan, triệu chứng vú & chảy máu tử cung.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Raloxifene
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Raloxifene
Ở bệnh nhân có nguy cơ bị chứng huyết khối tắc tĩnh mạch. Nên ngừng dùng thuốc khi bệnh nhân phải bất động trong thời gian dài. Không dùng cho nam giới & phụ nữ cho con bú.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Raloxifene: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Raloxifene được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Raloxifene có thể tương tác với những thuốc nào?
Theo dõi thời gian prothrombin khi dùng với warfarin, coumarin. Không nên dùng đồng thời với cholestyramin. Chưa có kinh nghiệm dùng với các oestrogen đường toàn thân.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Raloxifene nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Raloxifene với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Raloxifene với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Raloxifene với các hệ sinh học
Đây là chất điều hòa thụ thể estrogen, do đó có tác dụng ức chế hủy xương tương tự như estrogen (SERM = selective estrogen receptor modulator) được sử dụng để ngừa loãng xương trên phụ nữ mãn kinh. Được coi như trị liệu hoóc môn thay thế, song không phải là hoóc môn nên tránh được các tác dụng phụ của hoóc môn như tăng sinh, ung thư nội mạc tử cung, ung thư buồng trứng…
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Raloxifene
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Raloxifene như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Raloxifene. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.