Betene

Thuốc Betene là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Betene là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Betene là thuốc gì?

Thuốc Betene là Thuốc Hocmon - Nội tiết tố - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-5579-01 được sản xuất bởi Kwang Myung Pharma Co., Ltd - HÀN QUỐC. Thuốc Betene chứa thành phần Betamethasone và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-5579-01
Dạng bào chế Dung dịch tiêm
Thành phần Betamethasone
Phân loại Thuốc Hocmon - Nội tiết tố
Doanh nghiệp sản xuất Kwang Myung Pharma Co., Ltd - HÀN QUỐC
Doanh nghiệp đăng ký Pharmix Corp
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Betene Injection - SĐK VN-16867-13
Thuốc Betene Injection - SĐK VN-16867-13

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Betene

Thuốc Betene thành phần Betamethasone dưới dạng Dung dịch tiêm

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Betene

• Các đặc tính dược lực học: Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. 0,75mg Betamethason có tác dụng chống viêm tương đương với khoản 5mg prednisolon. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Thuốc dùng đường tiêm để trị nhiều bệnh cần chỉ định dung corticosteroid, trừ các trạng thái suy thượng thận thì ưa dung hydrocortisone kèm bổ sung fludrocortison. Do ít có tác dụng mineralocorticoid, nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi. Dùng liều cao, betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch. • Các đặc tính dược động học : Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với protein huyết tương chủ yếu là globulin còn với albumin thì ít hơn. Các corticosteroid được chuyển hoá chủ yếu ở gan nhưng cũng có cả ở thận và bài xuất vào nước tiểu. chuyển hóa của các corticosteroid tổng hợp, bao gồm betamethason, chậm hơn và ái lực lien kết protein của chúng thấp hơn, điều đó có thể giải thích hiệu lực mạnh hơn so với các corticosteroid tự nhiên. • Chỉ định: 1. Rối loạn nội tiết tố: thiểu năng thượng thận nguyên phát hay thứ phát (hydrocortisone hoặc cortisone là thuốc được chọn lựa cho trường hợp này, cũng có thể dung các chất đồng đẳng tổng hợp kết hợp với mineralocorticoid; ở trẻ nhũ nhi việc bổ sung mineralocorticoid là đặc biệt quan trọng. Thiểu năng thượng thận cấp tính (hydrocortisone hoặc cortisone là thuốc được chọn lựa cho trường hợp này, cũng có thể cần phải bổ sung mineralocorticoid; nhất là khi dung các chất đồng d8ảng tổng hợp); dùng trước phẫu thuật và trong trường hợp bị chấn thương hay bệnh nặng, ở bệnh nhân bị thiểu năng thượng thận hoặc nghi ngờ thiểu năng thượng thận; bị shock do không đáp ứng với cách trị liệu thông thường nếu đã bị hoặc nghi ngờ bị thiểu năng thượng thận; tăng sản thượng thận bẩm sinh; viêm tuyến giáp không có mủ; tăng caxi máu kết hợp với ung thư. 2. Bệnh về khớp: dùng trị liệu hỗ trợ trong thời gian ngắn (để giúp cho bệnh nhân qua cơn cấp tính hoặc cơn bệnh trầm trọng) trong viêm xương khớp sau chấn thương; viêm màng hoạt dịch; viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở trẻ em (trong một số trường hợp cần điều trị ở liều thấp); viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp; viêm mỏm lồi cầu, viêm bao gân cấp không đặc trưng; viêm khơp2 do bệnh gút; viêm khớp do bệnh vảy nến; viêm đốt sống cứng khớp. 3. Các bệnh collagen: Dùng trong thời gian bị bệnh nặng hoặc để trị liệu duy trì một số trường hợp bị lupút ban đỏ toàn thân, viêm tim dạng thấp cấp tính. 4. Bệnh trên da: Pemphigút, ban đỏ đa hình nặng (hội chứng Stevens-Johnson); viêm da tróc vảy, viêm da bọng dạng herpes; viêm da tiết bã nhờn nặng, bệnh vẩy nến nặng; nhiễm nấm. 5. Các tình trạng dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc không chữa được bằng cách điều trị thông thường ở bệnh hen phế quản, viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng, bệnh huyết thanh, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, phản ứng tăng cảm với thuốc, bị nổi mề đay do tiêm truyền, phù thanh quản không nhiễm khuẩn cấp tính (epinephrine là thuốc được chọn đầu tiên cho trường hợp này). 6. Bệnh về mắt: Các quá trình viêm, dị ứng kinh niên và cấp tính nặng liên quan đến mắt như là: herpes ở mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm màng mạch võng mạc , viêm màng mạch và , viêm màng mạch nho sau, viêm thần kinh thị giác, viêm mắt đồng cảm, viêm phần trước viêm kết mạc dị ứng, loét khoé mắt dị ứng, viêm giác mạc. 7. Bệnh đường tiêu hóa: giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn cấp tính trong viêm loét ruột (trị liệu toàn than), viêm đoạn ruột hồi (trị liệu toàn thân). 8. Bệnh hô hấp: có triệu chứng sarcoit, nhiễm độc beryli; lao phổi phát tán hay kịch phát khi kết hợp với hóa trị liệu bệnh lao thích hợp, hội chứng Loeffler mà không thể kiểm soát bằng cách khác, viêm phổi thở rít. 9. Các bệnh huyết học: thiếu máu huyết giải mắc phải (tự miễn dịch), bệnh thiếu máu tiểu cầu thứ phát ở người lớn; bệnh thiếu máu hồng cầu to, thiếu máu nhược sản bẩm sinh (hồng cầu) 10. Các bệnh ung bướu: Dùng điều trị tạm thời các bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn, bệnh bạch cầu cấp tính ở trẻ em. 11. Các trạng thái phù nề: gây lợi tiểu hoặc làm giảm protein niệu trong hội chứng thận hư không bị urê niệu, do tự phát hoặc do luput ban đỏ. 12. Các bệnh khác: viêm màng não do lao bị chẹn hoặc sắp bị chẹn dưới màng nhện khi kết hợp với hóa trị liệu bệnh lao thích hợp; bệnh giun xoắn có liên quan đến cơ tim hay thần kinh. Tiêm thuốc trong khớp hay tiêm mô mềm được chỉ định trong điều trị hỗ trợ với thời gian ngắn (để giúp bệnh nhân vượt qua giai đoạn cấp tính hoặc bệnh nặng) trong các bệnh: viêm màng hoạt dịch, viêm khớp dạng thấp, viêm túi hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm khớp dạng gút cấp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm bao gân không đặc trưng cấp tính, viêm xương khớp sau chấn thương. Tiêm thuốc trong vết thương được chỉ định cho các u sùi, các tổn thương viêm, thâm nhiễm phì đại của liken phẳng, vảy nến phẳng, u hạt hình vòng, liken đơn mạng tính (viêm thần kinh da); luput ban đỏ hình đĩa, hoại tử mỡ đái tháo đường, rụng tóc từng vùng. Thuốc này cũng hữu hiệu trong u nang ở gân hay mạc.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Betene hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Betene - Đường dùng và cách dùng

Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc Cần nhấn mạnh rằng liều dùng rất khác nhau, xác định liều dùng cho mỗi bệnh nhân tùy theo bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Liều thông thường cho người lớn tính theo Betamethasone: - Dùng tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch: 2-12mg/lần, mỗi 3-4 giờ tùy theo triệu chứng. - Tiêm truyền 2-20mg Betamethasone/lần, 1-2 lần/ngày, pha trong dung dịch nước muối hoặc glucose. - Tiêm trong khớp: 0,4-6mg Betamethasone tùy theo kích thước của khớp. Chống chỉ định: - Những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, bệnh nhiễm trùng, trừ khi có điều trị nhiễm khuẩn, nấm đặc hiệu. - Bệnh nhân tăng cảm với thuốc này. - Bệnh nhân bị nhiễm trùng ở vùng khớp, màng hoạt dịch hoặc quanh gân. - Bệnh nhân có vùng khớp không ổn định. QUá liều: Một liều đơn corticosteroid quá liều có lã không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp. Triệu chứng: các tác dụng toàn than do quá liều corticosteroid trường diễn bao gồm: Tác dụng giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phosphor kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng đường huyết, tác dụng giảm tái tạm mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếu cơ. Điều trị: trong trường hợp quá liều cấp, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mãn, ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Betene ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Betene

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Betene cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Betene có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Betene

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Betene

Những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, phản ứng nhạy cảm với Betamethasone hoặc với các corticọde khác hoặc với bất cứ thành phần nào của Celestone.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Betene phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Betene

- Nhiễm trùng: có thể xuất hiện nhiễm trùng mới hoặc gia tăng nhiễm trùng sẵn có trong thời gian dùng corticosteroid. - Nội tiết: suy thượng thận cấp và mạn tính, tiểu đường, rối loạn kinh nguyệt, chậm phát triển ở trẻ em. - Tiêu hóa: loét dạ dày, viêm tụy, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, căng bụng, ăn vô độ. - Thần kinh: suy nhược, phớn phở, mất ngủ, nhức đầu, chóng mặt, co giật. - Cơ xương: loãng xương, hoại tử vô khuẩn ở đầu xương đùi và đầu xương cánh tay, đau cơ, đau khớp. - Chuyển hóa: mặt tròn, lưng gù, cân bằng notơ âm do chuyển hóa protein. - Rối loạn nước và điện giải: phù, tăng huyết áp, hạ kali kiềm, giữ natri và giữ nước. - Mắt: cườm dưới vỏ sau, tăng áp suất nội nhãn, glôcôm, lồi mắt, nhiễm trùng mắt thứ phát do nấm hoặc virút. - Da: làm chậm lành vết thương, da mỏng giòn; đốm xuất huyết và bầm máu; ban đỏ trên mặt; tăng tiết mồ hôi; mụn mủ, rậm lông, rụng lông, vv.. - Khi xảy ra tăng cảm nên ngưng dùng thuốc - Các thận trọng khác: sốt, mệt mỏi, bệnh thần kinh do steroid, suy tim, cao huyết áp, v.v… - Tiêm corticosteroid vào khớp có thể gây ra tình trạng khớp không ổn định toàn than cũng như tác dụng tại chỗ (sưng, đau, căng, v.v…) - Tiêm bắp, trong da hay dưới da có thể gây teo mô tại vị trí tiêm. *Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Betene

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Betene

1. Dùng thuốc cẩn thận ở những bệnh nhân sau: - Bệnh nhân bị loét dạ dày, tâm thần, lao, viêm giác mạc ho herpes đơn giản, đục thủy tinh thể dưới bao sau, glôcôm, cao huyết áp, rối loạn điện giải, huyết khối, tổn thương do phẫu thuật cơ. - Bệnh nhân bị nhiễm trùng, tiểu đường, loãng xương, suy thận, xơ gan, nhược giáp, nghẽn mạch mỡ, bệnh nhược cơ năng. - Bệnh nhân bị nhiễm trùng mắt do nấm hoặc virút. - Bệnh nhân bị nhồi máu cấp tính. 2. Thận trọng: - Có thể giảm thiểu các tác dụng không mong muốn bằng cách dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian tối thiểu, và bằng cách dùng một liều vào buổi sang hoặc nếu có thể dùng một liều cách ngày vào buổi sang. Cần phải thường xuyên xem xét tình trạng của bệnh nhân để điều chỉnh liều dùng thích hợp theo tình trạng bệnh. - Sự ức chế đáp ứng viêm và chức năng miễn dịch làm tăng khả năng bị nhiễm trùng và độ trầm trọng của nhiễm trùng. Biểu hiện lâm sang thường không điển hình và che dấu các nhiễm trùng nặng như là nhiễm trùng huyết và lao, do đó bệnh tiến triển đến giai đoạn nặng trước khi phát hiện ra bệnh. - Cần quan tâm đặc biệt đến bệnh đậu mùa vì cơn bệnh nhẹ bình thường có thể gây chết người ở bệnh nhân bị ức chế miễn dịch. Bệnh nhân (hoặc cha mẹ của trẻ) không có tiền sử bị đậu mùa nên tránh tiếp xúc gần với đậu mùa hay zona, nếu đã tiếp xúc thì nên đi khám bệnh ngay. Cần dùng miễn dịch thụ động (VZIG) cho những bệnh nhân không có miễn dịch có tiếp xúc với đậu mùa, đã dùng corticosteroid toàn than trong vòng 3 tháng trước; nên tiêm VZIG trong vòng 10 ngày kể từ khi tiếp xúc. Nếu chẩn đoán xác định là đã bị bệnh đậu mùa, thì phải được săn sóc y tế và điều trị khẩn cấp. Không nên ngưng sử dụng corticosteroid và có thể cần phải tăng liều. - Không nên dùng vaccine sống cho những người bị suy giảm đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng kháng thể với những vaccine khác có thể bị giảm. - Trong việc điều trị phù não do chấn thương não, có thể xảy ra xuất huyết đường tiêu hóa xét nghiệm phân cũng có ích cho việc chẩn đoán. - ức chế thượng thận: Teo tủy thượng thận phát triển khi điều trị lâu dài, điều này có thể kép dài nhiều năm sau khi đã ngưng điều trị bằng corticosteroid. Vì thế khi chấm dứt trị kiệu corticosteroid sau khi điều trị lâu dài, cần phải giảm liều từ từ để tránh xảy ra thiểu năng thượng thận cấp tính, nên giảm dần trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy theo liều và thời gian điều trị. Nếu có bất cứ bệnh, chấn thương hoặc phẫu thuật nào xảy ra đồng thời trong khi điều trị lâu dài đều cần phải tăng liều tạm thời, nếu đã ngưng dùng corticosteroid sau thời gian điều trị kéo dài, cũng cần phải tạm thời sử dụng lại. 3. Trẻ em: Corticosteroid làm chậm sự phát triển ở trẻ nhũ nhi, trẻ em và thiếu niên mà có thể không hồi phục được, tác dụng này tùy theo liều sử dụng. Nên giới hạn liều dùng tối thiểu trong thời gian ngắn nhất có thể được. Để giảm tối đa tác dụng ức chế trên trục HPA và làm chậm sự phát triển, nên cân nhắc sử dụng một liều cách ngày. • Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Đã có báo cáo về làm chậm sự phát triển của thai nhi trong tử cung, hơi tăng nguy cơ bị hở vòm miệng. có thể xảy ra nhược năng thượng thận ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên khi cần thiết, những phụ nữ có thai bình thường có thể được điều trị như là người không mang thai. Bệnh nhân bị tiền sản giật hoặc giữ nước cần phải theo dõi kỹ. Corticosteroid được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ, những trẻ nhũ nhi có mẹ đang dùng steroid ở liều có tác dụng dược lý cần phải được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu ức chế thượng thận. Betemethasone không có tác dụng gây quái thai ở động vật thử nghiệm. Có thể dùng thuốc cho phụ nữ có thai khi thầy thuốc nhận định: lợi ích của việc dùng thuốc vượt hơn hẳn những nguy cơ có thề xảy ra với bào thai. • Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không có

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Betene : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Betene được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Betene có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Betene nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Betene với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Betene như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Betene . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Betene

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Do ít có tác dụng mineralocorticoid nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà giữ nước là bất lợi. Liều cao, betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Betene với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Betene

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Betene từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Betene một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-3421/betene.aspx

Drugbank.vn

thuốc Betene là thuốc gì

cách dùng thuốc Betene

tác dụng thuốc Betene

công dụng thuốc Betene

thuốc Betene giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Betene

giá bán thuốc Betene

mua thuốc Betene

Xem thêmViagra
Xem thêmFamisone

Thuốc Betene là thuốc gì?

Thuốc Betene là Thuốc Hocmon - Nội tiết tố - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-5579-01 được sản xuất bởi Kwang Myung Pharma Co., Ltd - HÀN QUỐC Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Betene?

Thuốc Betene thành phần Betamethasone dưới dạng Dung dịch tiêm. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Betene?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Betene Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here