Thuốc Abacavir là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Abacavir là gì? Tác dụng thuốc Abacavir, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Abacavir bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Abacavir. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Lamivudin trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Abacavir là thuốc gì?
Thuốc Abacavir là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Abacavir chứa thành phần Abacavir và được đóng gói dưới dạng
Thuốc gốc | Thuốc Abacavir ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Abacavir |
Dạng thuốc | |
Tên biệt dược | Viên nén Abacavir 300 mg, Abacavir Stada, Abalam, Abalamzi, Abamune-L, Ditocatif |
Biệt dược mới | Viên nén,Viên nén bao phim 300 mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Abacavir
Thuốc Abacavir:Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Abacavir
Abacavir được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng virus khác hoặc dùng một mình trong điều trị HIV-1.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Abacavir hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Abacavir
Người lớn: 300 mg/lần x 2 lần/ ngày.
Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 16 tuổi: 8 mg/ lần x 2 lần/ngày, liều tối đa 300 mg/ ngày.
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: FDA khuyến cáo chống chỉ định Abacavir với trường hợp trên.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Abacavir ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Abacavir
Quá liều abacavir không có thuốc đặc hiệu. Có thể giải độc bằng thẩm tách máu hoặc thẩm tách màng bùng.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Abacavir cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Abacavir có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Abacavir
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Abacavir sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Abacavir
Ở bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Ở bệnh nhân suy gan nặng hoặc vừa.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Abacavir phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Abacavir
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Abacavir
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Abacavir
Chung: Viêm mạch, suy nhược
– Toàn cơ thể: phân bổ/ tích lũy chất béo cở thể
– Tim mạch: bệnh cơ tim
– Tiêu hóa: viêm miệng, biếng ăn và/ hoặc giảm ngon miệng, đau bụng, khó tiêu, sắc tố niêm mạc miệng.
– Nội tiết và chuyển hóa: tăng tuyến vú ở nam giới, tăng đường huyết.
– Hệ máu và bạch huyết: thiếu máu bất sản, thiếu máu, bệnh bạch huyết, chứng to lách, thiếu tiểu cầu.
– Gan và tụy: nhiễm acid lactic và nhiễm mỡ trong máu, tăng bilirubin, tăng transaminase, viêm tụy, bùng phát viêm gan siêu vi B sau khi điều trị.
– Quá mẫn: phản ứng quá mẫn, nổi mề đay.
– Cơ xương sống:đau khớp, đau cơ, nhược cơ, tăng CPK, ly giải cơ vân.
– Tâm- thần kinh: buồn ngủ, dị cảm, bệnh thần kinh ngoại vi, co giật toàn thân, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ.
– Hô hấp: tiếng thở bất thường, thở khò khè.
– Da: hói, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Abacavir: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Abacavir được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Abacavir có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Abacavir nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Abacavir với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Abacavir với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Abacavir với các hệ sinh học
Abacavir là chất ức chế men sao chép ngược trong điều trị virus HIV.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Abacavir
Hấp thu: Abacavir hấp thu nhanh qua đường uống. Sinh khả dụng theo đường uống của abacavirlà 83 %.
Phân phối: thể tích phân phối của abacavir là 0.86± 0.15 L/ Kg. Thuốc phân phối nhiều vào máu. Abacavir liên kết với protein huyết tương khoảng 50%. Thuốc được phân bố cả trong hồng cầu.
Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hóa qua gan bởi hệ thống enzym cytocrom P450.Abacavir chuyển hóa bởi enzym dehydrogenase để thành 5- a-xít carboxylic và enzym glucuronyl để thành 5- glucuronide.
Thải trừ: Thuốc được chuyển hóa qua đường nước tiểu. Thuốc được bài tiết trong nước tiểu chủ yếu dưới dạng đã chuyển hóa 99%, chỉ có 1% abacavir thải trừ dưới dạng không đổi, trong đó có 30% chất chuyển hóa 5 carboxylic a-xít, 36% 5- chất chuyển hóa glucuronide, và 15%là những chất chuyển hóa phụ xác định trong nước tiểu.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Abacavir như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Abacavir. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.