Thuốc dithranol là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc dithranol là gì? Tác dụng thuốc dithranol, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc dithranol bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc dithranol. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Dithranol trong Dược thư Quốc gia Tại đây
dithranol là thuốc gì?
Thuốc dithranol là Thuốc điều trị bệnh da liễu. Thuốc dithranol chứa thành phần dithranol và được đóng gói dưới dạng
Thuốc gốc | Thuốc dithranol ® |
Nhóm thuốc | Thuốc điều trị bệnh da liễu |
Thành phần | dithranol |
Dạng thuốc | |
Tên biệt dược | dithranole |
Biệt dược mới | Mỡ dithranol: Dithranol trong vaselin vàng; nồng độ thường dùng là 0,1% và 1% dithranol; tuýp 25 g.Bột nhão dithranol: Dithranol trong bột nhão kẽm oxyd và acid salicylic; nồng độ thường dùng là 0,1 và 1% dithranol.Kem dithranol: 0,1%, 0,25%, 0,5% |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc dithranol
Thuốc dithranol:Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc dithranol
Bệnh vảy nến bán cấp và mạn tính.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc dithranol hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng dithranol
Dùng dithranol điều trị bệnh vảy nến bán cấp và mạn theo một trong hai cách sau:
Ðiều trị thông thường bắt đầu bôi thuốc mỡ hay bột nhão chứa 0,1% dithranol (0,05% đối với người da rất trắng), để trong một vài giờ. Tăng dần nồng độ thuốc nếu cần tới 0,5%, đôi khi tới 1% và thời gian tiếp xúc có thể lâu qua đêm hoặc lâu hơn. Thuốc bôi mỏng và đúng chỗ tổn thương. Khi điều trị ban đầu, nếu tổn thương lan rộng hoặc bị kích ứng mạnh, có thể phải giảm nồng độ dithranol hoặc số lần bôi thuốc, nếu cần, phải ngừng điều trị. Sau mỗi thời gian điều trị, người bệnh phải tắm để loại bỏ dithranol còn dư lại.
Ðối với liệu pháp tiếp xúc ngắn: Sử dụng liệu pháp tiếp xúc ngắn là một cách để giảm tác dụng nhuộm màu biểu bì trong khi vẫn giữ được hiệu quả điều trị. Thường bôi thuốc lên tổn thương từ 10 đến 30 phút, có thể lâu tới 60 phút hàng ngày sau đó rửa sạch. Nồng độ thuốc dùng thường tăng dần từ 0,1% tới 2% nhưng nồng độ tới 5% đã được dùng. Vùng da lành xung quanh phải được bôi vaselin để bảo vệ.
Bôi da đầu: Da đầu cũng có thể điều trị bằng dithranol, tuy người có tóc màu sáng có thể bị biến màu; các thuốc mỡ cứng không phù hợp với da đầu và 1 thuốc “mỡ” chứa thuốc bôi dẻo tạo nhũ tương và 1 thuốc làm ẩm như polysorbat 20 (“Tween 20”) là tá dược tốt hơn đối với dithranol, chất này được dùng với nồng độ từ 0,2 hoặc 0,4%. Lựa chọn thuốc gội đầu không quan trọng; nhiều dịch rửa sạch có hiệu quả để làm sạch vảy và thuốc mỡ cũ.
Ðiều trị bệnh vẩy nến phải được thực hiện đến khi da hoàn toàn sạch tổn thương. Có thể phải cần đến các liệu trình gián đoạn để duy trì đáp ứng.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc dithranol ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc dithranol
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc dithranol cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc dithranol có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc dithranol
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc dithranol sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc dithranol
Tiền sử mẫn cảm với dithranol.
Ðỏ da toàn thân.
Bệnh vẩy nến cấp hoặc vẩy nến mụn mủ toàn thân, typ Zumbusch, viêm da.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc dithranol phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng dithranol
Dithranol có thể gây cảm giác bỏng rát, đặc biệt quanh vùng da có thương tổn. Người bệnh da trắng dễ mẫn cảm hơn người da sẫm màu. Dithranol kích ứng mắt và các niêm mạc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Nhuộm màu da (tím nâu), thường từ trung bình đến nặng, song ít khi phải ngừng điều trị.
Kích ứng da và viêm da (các phản ứng nghiêm trọng làm đỏ da, gây cảm giác nóng, đau và sưng tấy).
Hiếm gặp, ADR
Dị ứng (ban da).
Chú ý: Nếu vô ý để thuốc dây vào mắt, có thể bị viêm kết mạc, hoặc viêm giác mạc hoặc mờ đục giác mạc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Bôi một lớp mỏng chế phẩm dithranol trên vùng da bị bệnh vào ban đêm và rửa sạch vào buổi sáng, tránh để dithranol tiếp xúc với da lành và vùng da bị thương (rách) hoặc viêm.
Rửa tay kỹ sau khi dùng thuốc.
Ðiều trị khởi đầu với chế phẩm 0,1% dithranol. Dạng kem dithranol ít nhuộm màu khăn tắm, quần áo đồ vải… hơn dạng mỡ. Nhiều tuần sau khi ngừng điều trị, da và tóc sẽ hết bị nhuộm màu.
Một tiêu chuẩn để xác định nồng độ tối ưu khi dùng là xuất hiện hồng ban trên da lành kề bên tổn thương. Khi hồng ban xuất hiện, liều lượng, số lần bôi và/hoặc thời gian điều trị phải giảm. Một khi đã đạt được nồng độ tối ưu, có thể bôi vaselin trên da lành quanh tổn thương để bảo vệ trước khi bôi dithranol để giảm thiểu kích ứng.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc dithranol
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc dithranol
Phải dùng cẩn thận dithranol ở những chỗ nếp gấp da, trên mặt, ở bộ phận sinh dục và không bôi gần mắt, vì gây kích ứng nghiêm trọng. Bôi thuốc xong phải rửa tay. Thuốc để lại vết màu trên da, tóc, một vài loại vải, chất dẻo và men, nhưng các vết trên da, tóc sẽ mất khi ngừng điều trị.
Thời kỳ mang thai
Dithranol có thể được hấp thu toàn thân. Chưa có các nghiên cứu trên động vật và người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có tài liệu nói về dithranol tiết vào sữa và các tai biến trên người. Tuy nhiên, dithranol có thể được hấp thu toàn thân, nên phải dùng dithranol thận trọng với người cho con bú.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc dithranol: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc dithranol được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc dithranol có thể tương tác với những thuốc nào?
Dithranol phối hợp với bất kỳ thuốc nào sau đây cũng gây tương tác:
Các thuốc gây mẫn cảm với ánh sáng có thể gây tăng tác dụng mẫn cảm với ánh sáng.
Thêm acid ascorbic (vitamin C) hoặc acid oxalic có thể làm tăng độ ổn định của dithranol.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc dithranol nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc dithranol với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc dithranol với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc dithranol với các hệ sinh học
Dithranol là một trong những tác nhân chọn lựa đầu tiên để điều trị bệnh vảy nến mạn tính vì dithranol khôi phục mức tăng sinh và sừng hóa bình thường của tế bào biểu bì, bằng cách giảm hoạt động gián phân của quá trình tăng sản biểu bì. Thuốc cũng ức chế sự chuyển hóa của enzym.
Dithranol là một phân tử đặc biệt ưa lipid, liên kết với màng tế bào trong vòng vài phút, và bị oxy hóa trên da thành chất chuyển hóa không có tác dụng.
Dithranol được hấp thu qua da, tuy nhiên sự hấp thu khá thấp.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc dithranol
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc dithranol như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc dithranol. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.