Thuốc Phospholipid là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Phospholipid là gì? Tác dụng thuốc Phospholipid, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Phospholipid bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Phospholipid. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Phospholipid là thuốc gì?
Thuốc Phospholipid là Khoáng chất và Vitamin. Thuốc Phospholipid chứa thành phần Phospholipid và được đóng gói dưới dạng
Thuốc gốc | Thuốc Phospholipid ® |
Nhóm thuốc | Khoáng chất và Vitamin |
Thành phần | Phospholipid |
Dạng thuốc | |
Tên biệt dược | phosphatite |
Biệt dược mới | Kem xóa sẹo thâm, rỗ, lõm Scar Esthetique - Rejuvaskin, Alvofact, Curosurf, Lipovenoes 10% PLR, Livolin Forte, Livolin-H |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Phospholipid
Thuốc Phospholipid:Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Phospholipid
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Phospholipid hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Phospholipid
Nguồn thực phẩm cung cấp phospholipid- Thực phẩm chứa nhiều phospholipid chủ yếu là lòng đỏ trứng, gan… và nhiều nhất là các loại dầu thực vật.
– Sữa là nguồn cung cấp phospholipid thích hợp cho mọi lứa tuổi.
Lưu ý khi bổ sung phospholipid. Mặc dù trong các nội tạng như gan, tim và óc có chứa nhiều phospholipid nhưng đồng thời cũng chứa nhiều cholesterol và nhiều mầm bệnh nguy hiểm nên cần chọn lọc kỹ trước khi dùng và dùng hạn chế.
Những người cao tuổi, người mắc các chứng bệnh rối loạn chuyển hóa (xơ vữa động mạch, tăng mỡ máu, tiểu đường, béo phì…) thì không nên dùng nội tạng.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Phospholipid ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Phospholipid
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Phospholipid cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Phospholipid có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Phospholipid
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Phospholipid sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Phospholipid
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Phospholipid phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Phospholipid
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Phospholipid
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Phospholipid
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Phospholipid: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Phospholipid được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Phospholipid có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Phospholipid nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Phospholipid với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Phospholipid với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Phospholipid với các hệ sinh học
Lipids chiếm khoảng 40% chất hữu cơ trong cơ thể, chiếm khoảng 15% trọng lượng cơ thể của bạn. Lipid phù hợp với bốn phân lớp: axit béo, triacylglycerols, phospholipids và steroid. Màng tế bào của bạn chủ yếu bao gồm phospholipid.
Các phospholipid chứa cả một nhóm phosphate và một hợp chất chứa nitơ như cholin. Khi có trong thực phẩm, chất phospholipid cho phép chất béo và nước pha trộn, lần lượt cho phép chất béo trở thành một phần của máu và di chuyển vào và ra khỏi tế bào và các mạch máu.
Phospholipids có cấu trúc tổng thể tương tự như triacylglycerols, nhưng phospholipid có một phân tử phosphorus ở vị trí mà một phân tử axit béo xảy ra trong triacylglycerols. Sự khác biệt nhỏ trong cấu trúc cho phospholipids một phân tử đẩy nước và một phân tử thu hút nước.
Trong nước, phospholipids tổ chức thành các cụm và mang các phân tử có chứa chất béo như vitamin, hormone và lipoprotein trong cơ thể bạn. Phosphatidylcholine và phosphatidylserine là các phospholipid quan trọng mà cơ thể bạn cần cho chức năng của tế bào.
Phospholipid là lipid thuộc nhóm phân cực (1 đầu tan trong nước, 1 đầu tan trong dầu). Nó là thành phần cấu tạo chủ yếu trong hệ thống màng tế bào của cơ thể, tập trung nhiều ở thần kinh, não, tim, gan, tuyến sinh dục… Chất này có trong lòng đỏ trứng, gan, óc… và nhiều nhất là các loại dầu thực vật.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Phospholipid
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Phospholipid như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Phospholipid. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.