Thuốc Aescinate natri là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Aescinate natri là gì? Tác dụng thuốc Aescinate natri, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Aescinate natri bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Aescinate natri. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Aescinate natri là thuốc gì?
Thuốc Aescinate natri là Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Aescinate natri chứa thành phần Aescinate natri và được đóng gói dưới dạng Bột đông khô pha tiêm; dung dịch tiêm
Thuốc gốc | Thuốc Aescinate natri ® |
Nhóm thuốc | Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp |
Thành phần | Aescinate natri |
Dạng thuốc | Bột đông khô pha tiêm; dung dịch tiêm |
Tên biệt dược | Edevexin; Cadiaescin |
Biệt dược mới | Edevexin |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Aescinate natri
Thuốc Aescinate natri: Bột đông khô pha tiêm; dung dịch tiêmChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Aescinate natri
– Phù não do tắc mạch, xuất huyết não, chấn động não, viêm não cấp, phẫu thuật não, do chèn ép.
– Phòng ngừa và điều trị phù nề do các loại phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật thẩm mỹ và hàm mặt.
– Hội chứng đau đốt sống (cổ, lưng, thắt lưng).
– Phù nề do chấn thương, gãy xương, đuụng giập, trật khớp…
– Ứ máu tĩnh mạch, suy giãn tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch cấp: Suy giãn tĩnh mạch chi dưới, bệnh trĩ, viêm tắc bạch huyết.
– Phù nề do tia xạ, bỏng, âm hộ và đáy chậu sau đẻ.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Aescinate natri hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Aescinate natri
– Chỉ được tiêm tĩnh mạch.
– Người lớn: Liều tối đa là 20 mg/ngày.
– Trẻ em 3 đến 10 tuổi: Liều tối đa mỗi ngày 0.2 mg/kg trọng lượng cơ thể.
– Trẻ em 1-3 tuổi: liều tối đa mỗi ngày 0.1 mg/kg trọng lượng cơ thể.
– Liều duy trì bằng một nửa liều trên.
Quá Liều Các dấu hiệu và triệu chứng khi quá liều cấp tính Aescinate natri bao gồm chóng mặt, đau đầu, lơ mơ, buồn nôn, tiêu chảy, co cơ, xuất huyết trên da, hẹp đồng tử, nhịp mạch chậm, suy thận.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Aescinate natri ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Aescinate natri
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Aescinate natri cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Aescinate natri có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Aescinate natri
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Aescinate natri sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Aescinate natri
* Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
* Bệnh phù do bệnh tim mạch tan máu do nguồn gốc bệnh thận.
* Bệnh nhân có nguy cơ tắc mạch.
* Phụ nữ uống thuốc tránh thai.
* Không tiêm vào trong khớp vì nguy cơ hoại tử mạch.
* Không dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ và trong khi cho con bú.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Aescinate natri phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Aescinate natri
Một số trường hợp có phản ứng dị ứng đã được báo cáo. Các phản ứng này có thể được điều trị như sau:
1) Các phản ứng cục bộ (ví dụ như ngứa, phù nề thanh quản): Tiêm kháng histamine qua đường tĩnh mạch; tiêm tĩnh mạch kháng H2; tiêm tĩnh mạch hydrocotisone.
2) Giảm huyết áp: Truyền các dung dịch thay thế huyết tương.
3) Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, sử dụng adrenaline tiêm tĩnh mạch. Điều trị này có thể lập lại sau 1-2 phút. Trong trường hợp có thể xuất hiện thay đổi nhịp tim, cần thận trọng trong trường hợp này.
4) Suy thận cấp đã được báo cáo ở một số bệnh nhân dùng quá 20mg/ngày.
Khuyên bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Aescinate natri
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Aescinate natri
– Không nên dùng cho bệnh nhân suy thận. Tuy nhiên, khi dùng cho các bệnh có giảm chức năng thận (vd: chấn thương phần mềm, chấn thương sọ não, bỏng nặng) chức năng thận cần được theo dõi cẩn thận từ khi bắt đầu sử dụng thuốc, và có thể ngừng sử dụng khi cần thiết.
– Ống chỉ được dùng tiêm tĩnh mạch; trong trường hợp tai biến tiêm nhầm vào khe khớp, phải để lưu lại kim và tiêm vào đó 10ml dung dịch muối sinh lý 0.9%, chứa 10.000 U.I > heparin. Phong bế hạch cũng cần thiết.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Aescinate natri: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Aescinate natri được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Aescinate natri có thể tương tác với những thuốc nào?
Sử dụng cùng lúc với aminoglycoside (vd: gentamycin) cần tránh vì Aescinate Natri có thể làm tăng nguy cơ độc thận. Aescinate Natri làm tăng hoạt tính thuốc chống đông khi dùng đồng thời.
Trong trường hợp này liều có thể điều chỉnh tùy theo kết quả xét nghiệm lâm sàng (vd: thời gian prothrombin).
Sự gắn kết với protein huyết tương có thể bị thay đổi bởi một số kháng sinh (vd: Cephalotine có thể làm tăng nồng độ tập trung Aescinate Natri tự do trong huyết thanh), với Ampicilin tác dụng này yếu.
Không có bằng chứng về chống chỉ định trong khi mang thai, tuy nhiên không được dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ và trong lúc cho con bú. Thuốc phải được dùng đường tĩnh mạch.
Nếu dung dịch tiêm bị tiêm ngoài ven, cần tiêm procaine, hyaluronidase. Để tránh kích thích có thể ở thành tỉnh mạch, mũi kim tiêm không nên chạm vào thành tĩnh mạch (không nên tiêm vào tĩnh mạch nhỏ như ở mu tay) và tiêm không nên quá chậm.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Aescinate natri nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Aescinate natri với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Aescinate natri với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Aescinate natri với các hệ sinh học
Aescinate Natri làm giảm tính thẩm thấu của nước và protein qua mao mạch. Nó được dùng để điều trị các loại viêm nhiễm và phù nề khác nhau, để làm giảm sưng do thâm tím, gãy xương, chấn thương sọ não, sau phẫu thuật và sưng mô mềm sau chấn thương, và viêm tắc tĩnh mạch cấp.
Aescinate Natri làm giảm hoạt tính các enzyme ở lysosome bằng cách làm ổn định màng lysosome và giới hạn sự phóng thích enzyme.
Aescinate Natri cũng cải thiện trương lực tĩnh mạch bằng cách tăng cường hiệu quả co thắt của noradrenaline – nhưng không ảnh hưởng đến huyết áp động mạch và huyết áp tâm thu.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Aescinate natri
Sau liều tiêm tĩnh mạch, dược động học của Aescinate Natri tương ứng với mô hình 3 pha mở. Với liều tiêm tĩnh mạch 5mg Aescinate Natri (tốc độ tiêm truyền 718mg/phút) thời gian bán hủy t0.5 a là 6.6 phút, t0.5 B là 1.74 giờ và t0.5 Y là 14.36 giờ.
Thể tích phân bổ ở điều kiện ổn định là 100.9 lít, thanh thải toàn phần là 21.8ml/phút và thanh thải thận là 1.7ml/phút. Khoản 8.2% thuốc bài tiết trong nước tiểu từ 0-120 giờ sau khi tiêm truyền.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Aescinate natri như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Aescinate natri. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.