Thuốc Abiraterone là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Abiraterone là gì? Tác dụng thuốc Abiraterone, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Abiraterone bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Abiraterone. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Abiraterone là thuốc gì?
Thuốc Abiraterone là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Abiraterone chứa thành phần Abiraterone và được đóng gói dưới dạng Viên nén 250mg
Thuốc gốc | Thuốc Abiraterone ® |
Nhóm thuốc | Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch |
Thành phần | Abiraterone |
Dạng thuốc | Viên nén 250mg |
Tên biệt dược | Abirateron |
Biệt dược mới | Abiratred, Zytiga, Zytiga |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Abiraterone
Thuốc Abiraterone: Viên nén 250mgChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Abiraterone
Abiraterone được kết hợp với prednisone để điều trị bệnh ung thư tiền liệt tuyến ở giai đoạn di căn và việc điều trị bằng phẫu thuật không có tác dụng làm giảm nồng độ testosterone ở nam giới.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Abiraterone hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Abiraterone
Người lớn mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt Liều khởi đầu: Uống 1000 mg/lần/ ngày. Thuốc Abiraterone được khuyến cáo nên uống kèm với prednisone 5 mg x 2 lần/ngày.
– Nên uống thuốc lúc đói, không được ăn ít nhất 2 giờ trước và 1 giờ sau khi uống thuốc Abiraterone. Khi uống Abiraterione cùng bữa ăn sẽ làm tăng nồng độ thuốc trong cơ thể từ đó làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng phụ.
– Không được nhai hoặc nghiền thuốc trước khi nuốt, phải nuốt trọn vẹn viên thuốc.
– Nếu quên dùng một liều thuốc, bạn hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều tiếp theo, bạn nên uống liều tiếp theo vào thời điểm được chỉ định mà không cần gấp đôi liều mà bác sỹ hướng dẫn.
– Phụ nữ mang thai không nên tiếp xúc trực tiếp với thuốc hoặc hít phải bụi thuốc bị nghiền hoặc vỡ, nên mang găng tay, khẩu trang nếu phải tiếp xúc với thuốc, bởi thuốc có thể gây hại hoặc dị tật bẩm sinh cho thai nhi.
– Tuyệt đối tuân thủ liều dùng thuốc theo chỉ định của bác sỹ.
– Nên uống thuốc thường xuyên theo chỉ định để có kết quả tốt nhất.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Abiraterone ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Abiraterone
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Abiraterone cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Abiraterone có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Abiraterone
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Abiraterone sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Abiraterone
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Abiraterone phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Abiraterone
Các tác dụng phụ hay gặp khi sử dụng thuốc Abiraterone bao gồm:
– Sưng hoặc cảm giác khó chịu ở khớp xương.
– Tiêu chảy nhẹ.
– Ho.
Cần ngừng sử dụng thuốc Abiraterone và thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ ngay lập tức nếu bạn xuất hiện các dấu hiệu sau đây:
– Sưng tấy mắt cá chân, bàn chân, đau nhức ở cẳng chân;
– Nhịp tim nhanh, thở hụt hơi.
– Lẫn lộn, nhịp tim không đều,
– khát nước nhiều, tiểu tiện nhiều, khó chịu ở cẳng chân, yếu cơ, hoặc cảm giác mệt mỏi.
– Da xanh xao, dễ thâm tím, mệt mỏi muốn ngất xỉu.
– Đau ở vùng bụng trên, ngứa, chán ăn, nước tiểu vàng sậm, có vàng da.
– Cảm giác đau hoặc nóng rát khi tiểu tiện.
– Chỉ số đường trong máu cao với biểu hiện khát nước nhiều, tiểu tiện nhiều, đói bụng, khô miệng, hơi thở có mùi trái cây, buồn ngủ, khô da, nhìn mờ, sụt cân.
– Choáng váng, suy nhược cơ thể.
– Buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy.
– Tăng huyết áp với các triệu chứng như đầu đau, nhìn mờ, ù tai, lo âu, lẫn lộn, đau ngực, hơi thở ngắn, nhịp tim không đều, co giật.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Abiraterone
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Abiraterone
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Abiraterone: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Abiraterone được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Abiraterone có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Abiraterone nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Abiraterone với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Abiraterone với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Abiraterone với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Abiraterone
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Abiraterone như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Abiraterone. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.