Thuốc Trinitrine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Trinitrine là gì? Tác dụng thuốc Trinitrine, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Trinitrine bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Trinitrine. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Trinitrine là thuốc gì?
Thuốc Trinitrine là Thuốc tim mạch. Thuốc Trinitrine chứa thành phần Trinitrine và được đóng gói dưới dạng Viên nang cứng; Viên nén
Thuốc gốc | Thuốc Trinitrine ® |
Nhóm thuốc | Thuốc tim mạch |
Thành phần | Trinitrine |
Dạng thuốc | Viên nang cứng; Viên nén |
Tên biệt dược | Trinitrin |
Biệt dược mới | Trinitrina |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Trinitrine
Thuốc Trinitrine: Viên nang cứng; Viên nénChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Trinitrine
– Điều trị cơn đau thắt ngực : thuốc càng có hiệu quả khi được dùng càng sớm vào lúc bắt đầu xảy ra cơn đau thắt ngực.
– Dự phòng ngắn hạn cơn đau thắt ngực (thường hay xảy ra trong cùng hoàn cảnh) trước khi có gắng sức, làm tăng khả năng dung nạp và, trong đa số trường hợp, ngăn chặn không cho cơn đau thắt ngực xảy ra.
– Phụ trị phù phổi cấp.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Trinitrine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Trinitrine
Cơn đau thắt ngực :
– Điều trị : 1-3 viên, cắn và ngậm trong miệng, cách nhau vài phút khi xảy ra cơn đau thắt ngực. Có thể lặp lại nhiều lần cho đến khi đạt được hiệu quả mong muốn.
– Dự phòng ngắn hạn cơn đau thắt ngực : 1-3 viên trước khi phải gắng sức hay xúc động mà trước đây trong những tình huống này thường xảy ra đau thắt ngực.Liều tối đa : 20 viên/24 giờ.
Cách dùng
Các viên thuốc phải được nhai và ngậm vài phút trong miệng : nhân thuốc mềm giúp thuốc dễ dàng hấp thu nhanh và hoạt chất thuốc được khuếch tán ngay tức thì và thuốc cho tác động ngay lập tức.
Khi dùng dẫn xuất nitrate, cần phải có giai đoạn cửa sổ giữa liều dùng các ngày (khoảng cách giữa liều cuối của ngày hôm trước và liều đầu của ngày hôm sau) để tránh hiện tượng lờn thuốc khi dùng một cách liên tục.
Giai đoạn cửa sổ phải được chọn lúc tình trạng bệnh ổn định.
Thời khóa biểu dùng các thuốc chống co thắt phối hợp (chẹn bêta và/hay ức chế calci) cũng phải được chọn lựa để bảo đảm bao trùm điều trị. Uống thuốc chia làm 2 đến 3 lần trong ngày và cách nhau ít nhất 12 giờ.
Thể thức dùng thuốc tương tự nhau trong điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực và trong điều trị suy tim trái.
Trong điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực, hiện tượng lờn thuốc có thể xảy ra do đó cần nắm rõ thể thức kê toa và lưu ý đến giai đoạn cửa sổ để đảm bảo hiệu quả điều trị của dẫn xuất nitrate.
Trong suy tim, hiện tượng lờn thuốc cũng có thể xảy ra và cũng phải lưu ý đến giai đoạn cửa sổ. Tuy nhiên, có thể giới hạn hiện tượng này bằng cách điều chỉnh liều của dẫn xuất nitrate và các trị liệu phối hợp.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Trinitrine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Trinitrine
Trường hợp ngộ độc do quá liều, biểu hiện ngộ độc bao gồm hai loại :
– Giãn toàn thể các mạch máu kèm theo trụy mạch,
– Tím tái do méthémoglobine huyết.
Kết quả định lượng từ 0,8 g/100 ml trở lên, việc điều trị bao gồm tiêm tĩnh mạch xanh méthylène 1% : 1 đến 2 mg/kg, hoặc đường uống : 50 mg/kg trong các trường hợp ít nghiêm trọng hơn.
Nên cấp cứu ở bệnh viện.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Trinitrine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Trinitrine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Trinitrine
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Trinitrine sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Trinitrine
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Trinitrine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Trinitrine
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Trinitrine
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Trinitrine
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Trinitrine: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Trinitrine được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Trinitrine có thể tương tác với những thuốc nào?
Trinitrine không gây bất lợi gì khi dùng đồng thời với các thuốc tim khác, nhất là đối với thuốc chẹn bêta.
Các dẫn xuất nitrate có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các thuốc giãn mạch, hạ huyết áp, alcool, lợi tiểu, nhất là ở người cao tuổi.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Trinitrine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Trinitrine với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Trinitrine với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Trinitrine với các hệ sinh học
Thuốc trị đau thắt ngực thuộc dẫn xuất nitrate.
Là một thuốc giãn mạch mạnh có khả năng khuếch tán tức thì, trinitrine có tác động giãn cơ trơn mạch máu, chủ yếu là tĩnh mạch. Kết quả là làm giảm lượng máu trở về tĩnh mạch, giảm áp lực trong tim, tái phân phối lưu lượng mạch vành về lớp dưới nội tâm mạc thường dễ bị thiếu máu. Sự tiêu thụ oxy giảm, cho phép tái lập cân bằng giữa cung cấp và nhu cầu về oxy ở người bị bệnh mạch vành và dập tắt cơn đau thắt ngực bằng cách gia tăng khả năng dung nạp với một sự gắng sức.
Ở liều cao hơn, trinitrine gây giãn mạch ở các tiểu động mạch với giảm huyết áp động mạch.
Dựa trên các đặc tính về huyết động, thuốc được sử dụng để hỗ trợ điều trị trong suy tim nặng.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Trinitrine
Dạng dùng tức thì.
Sinh khả dụng của trinitrine thay đổi tùy theo đường sử dụng ngậm dưới lưỡi hay uống.
Thuốc cho hiệu quả tốt nhất khi được dùng bằng cách cắn viên thuốc, sau đó nuốt.
Nhân thuốc mềm giúp thuốc dễ dàng hấp thu nhanh khi ngậm dưới lưỡi (1-3 phút) và hoạt chất thuốc được khuếch tán ngay tức thì (2-5 phút) và như thế thuốc cho tác động ngay lập tức.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Trinitrine như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Trinitrine. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.