Thuốc Posaconazole là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Posaconazole là gì? Tác dụng thuốc Posaconazole, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Posaconazole bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Posaconazole. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Posaconazole là thuốc gì?
Thuốc Posaconazole là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Posaconazole chứa thành phần Posaconazole và được đóng gói dưới dạng Viên nén giải phóng chậm,Thuốc tiêm, hỗn dịch uống
Thuốc gốc | Thuốc Posaconazole ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Posaconazole |
Dạng thuốc | Viên nén giải phóng chậm,Thuốc tiêm, hỗn dịch uống |
Tên biệt dược | Posaconazol |
Biệt dược mới | Noxafil, Noxafil |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Posaconazole
Thuốc Posaconazole: Viên nén giải phóng chậm,Thuốc tiêm, hỗn dịch uốngChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Posaconazole
Điều trị các bệnh nhiễm nấm sau đây ở người lớn:
– Aspergillosis xâm lấn ở những bệnh nhân mắc bệnh khó chữa với amphotericin B hoặc itraconazole hoặc ở những bệnh nhân không dung nạp các sản phẩm thuốc này;
– Fusariosis ở những bệnh nhân mắc bệnh khó chữa với amphotericin B hoặc ở những bệnh nhân không dung nạp amphotericin B;
– Chromoblastomycosis và mycetoma ở bệnh nhân mắc bệnh kháng itraconazole hoặc ở những bệnh nhân không dung nạp itraconazole;
– Coccidioidomycosis ở những bệnh nhân mắc bệnh kháng amphotericin B, itraconazole hoặc fluconazole hoặc ở những bệnh nhân không dung nạp các sản phẩm thuốc này;
– Nhiễm nấm candida: điều trị đầu tay ở những bệnh nhân mắc bệnh nặng hoặc bị suy giảm miễn dịch, trong đó đáp ứng với điều trị tại chỗ dự kiến sẽ kém.
Điều trị dự phòng nhiễm nấm xâm lấn ở những bệnh nhân sau:
– Bệnh nhân được điều trị hóa trị cảm ứng thuyên giảm đối với bệnh bạch cầu nguyên bào tủy cấp tính (AML) hoặc hội chứng myelodysplastic (MDS) dự kiến sẽ dẫn đến giảm bạch cầu kéo dài và có nguy cơ cao bị nhiễm nấm xâm lấn;
– Người nhận ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) đang trải qua liệu pháp ức chế miễn dịch liều cao để ghép so với bệnh chủ và có nguy cơ cao bị nhiễm nấm xâm lấn.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Posaconazole hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Posaconazole
Viên nén giải phóng chậmNên dùng viên nén giải phóng chậm cùng với thức ăn. Viên nén giải phóng chậm phải được nuốt cả viên và không được chia, nghiền nát hoặc nhai.Hỗn dịch uống. Nếu họ bỏ lỡ một liều thuốc, họ nên dùng ngay khi nhớ ra.
Tuy nhiên, nếu gần đến giờ cho liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và quay trở lại lịch trình thường xuyên. Bệnh nhân không nên tăng gấp đôi liều tiếp theo hoặc dùng nhiều hơn liều quy định.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Posaconazole ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Posaconazole
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Posaconazole cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Posaconazole có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Posaconazole
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Posaconazole sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Posaconazole
Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Phối hợp với ergot alkaloids.
Phối hợp với các chất nền CYP3A4 terfenadine, astemizole, cisapride, pimozide, halofantrine hoặc quinidine vì điều này có thể dẫn đến tăng nồng độ trong huyết tương của các sản phẩm thuốc này, dẫn đến kéo dài QTc.
Phối hợp với các thuốc ức chế men khử HMG-CoA simvastatin, lovastatin và atorvastatin.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Posaconazole phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Posaconazole
Các tác dụng phụ thường gặp của bao gồm: Bệnh cytomegalovirus, giảm bạch cầu do sốt, nhiễm herpes đơn giản, đau bụng, thiếu máu, đau khớp, táo bón, ho, tiêu chảy, chóng mặt, khó tiêu, mệt mỏi, sốt cao, đau đầu, sốt cao, hạ kali máu, hạ huyết áp, mất ngủ, phù chi dưới, viêm niêm mạc, đau cơ xương khớp, buồn nôn, giảm bạch cầu trung tính, petechia, viêm họng, ngứa, nổi mẩn, nổi mẩn đỏ, viêm màng cứng, xuất huyết, nôn mửa.
Các tác dụng phụ khác bao gồm: nhiễm trùng đường hô hấp trên, lo lắng, suy nhược, phù, hạ canxi máu và khoảng thời gian qt kéo dài trên ecg…
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Posaconazole
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Posaconazole
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Posaconazole: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Posaconazole được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Posaconazole có thể tương tác với những thuốc nào?
Tương tác thuốc
Posaconazole là chất ức chế CYP3A4 và chỉ nên được sử dụng trong những trường hợp cụ thể trong quá trình điều trị với các sản phẩm thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP3A4 (xem phần 4.5).
Midazolam và các loại thuốc benzodiazepin khác
Do nguy cơ của thuốc an thần kéo dài và có thể đồng thời ức chế hô hấp đồng thời của posaconazole với bất kỳ thuốc benzodiazepin nào được chuyển hóa bởi CYP3A4 (ví dụ midazolam, triazolam, alprazolam) nếu cần thiết rõ ràng. Điều chỉnh liều của các loại thuốc benzodiazepin được chuyển hóa bởi CYP3A4 nên được xem xét (xem phần 4.5).
Độc tính của Vincristine
Sử dụng đồng thời các thuốc chống nấm azole, bao gồm posaconazole, với vincristine có liên quan đến độc tính thần kinh và các phản ứng bất lợi nghiêm trọng khác, bao gồm co giật, bệnh lý thần kinh ngoại biên, hội chứng bài tiết hormone chống bài niệu không phù hợp và viêm ruột liệt. Dự trữ thuốc chống nấm azole, bao gồm posaconazole, cho bệnh nhân dùng vinca alkaloid, kể cả vincristine, không có lựa chọn điều trị kháng nấm thay thế (xem phần 4.5).
Thuốc kháng khuẩn rifamycin (rifampicin, rifabutin), một số thuốc chống co giật (phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, primidone), efavirenz và cimetidine
Nồng độ Posaconazole có thể được giảm đáng kể khi kết hợp; do đó, nên tránh sử dụng đồng thời với posaconazole trừ khi lợi ích cho bệnh nhân cao hơn nguy cơ (xem phần 4.5).
Rối loạn chức năng đường tiêu hóa
Có dữ liệu dược động học hạn chế ở những bệnh nhân bị rối loạn chức năng tiêu hóa nghiêm trọng (như tiêu chảy nặng). Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng hoặc nôn mửa cần được theo dõi chặt chẽ các trường hợp nhiễm nấm đột phá.
Tá dược
Sản phẩm thuốc này chứa khoảng 1,75 g glucose cho mỗi 5 ml huyền phù. Bệnh nhân bị kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Posaconazole nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Posaconazole với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Posaconazole với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Posaconazole với các hệ sinh học
Posaconazole là thuốc chống nấm azole.Cơ chế hoạt độngPosaconazole ngăn chặn sự tổng hợp ergosterol, thành phần chính của màng tế bào nấm, thông qua sự ức chế enzyme phụ thuộc cytochrom P-450 lanosterol 14α-demethylase chịu trách nhiệm chuyển đổi lanosterol thành ergosterol trong màng tế bào nấm.
Điều này dẫn đến sự tích tụ các tiền chất sterol bị methyl hóa và sự cạn kiệt của ergosterol trong màng tế bào do đó làm suy yếu cấu trúc và chức năng của màng tế bào nấm. Điều này có thể chịu trách nhiệm cho hoạt động chống nấm của posaconazole.
Vi trùng họcPosaconazole đã được chứng minh in vitro khả năng chống lại các vi sinh vật sau: Aspergillus loài ( Aspergillus fumigatus , A. flavus , A. terreus , A. nidulans , A. niger , A. ustus ), Candida loài ( Candida albicans, C. glabrata , C. krusei, C. parapsilosis, C. tropicalis, C. dubliniensis, C. famata, C. inconspicua, C. lipolytica, C. norvegensis, C. pseudotropicalis ), Coccidioides immitis , Fonsecaea pedrosoi , và loài Fusarium, Rhizomucor , Mucor , vàThân rễ.
Các dữ liệu vi sinh cho thấy posaconazole có hoạt tính chống Rhizomucor , Mucor và Rhizopus; tuy nhiên dữ liệu lâm sàng hiện quá hạn chế để đánh giá hiệu quả của posaconazole đối với các tác nhân gây bệnh này.
Các phân lập lâm sàng với giảm nhạy cảm với posaconazole đã được xác định. Cơ chế nguyên tắc của kháng thuốc là thu nhận các chất thay thế trong protein mục tiêu, CYP51. Giá trị dịch tễ học (ECOFF) đối với Aspergillus spp.
Các giá trị ECOFF cho posaconazole, phân biệt quần thể hoang dã với các chủng phân lập có kháng thuốc mắc phải, đã được xác định bằng phương pháp EUCAST.
Giá trị EUCAST ECOFF:
• Aspergillus flavus : 0,5 mg / L
• Aspergillus fumigatus : 0,25 mg / L
• Aspergillus nidulans : 0,5 mg / L
• Aspergillus niger : 0,5 mg / L
• Aspergillus terreus : 0,25 mg / LHiện tại không đủ dữ liệu để đặt các điểm dừng lâm sàng cho Aspergillus spp. Giá trị ECOFF không tương đương với các điểm dừng lâm sàng. Điểm dừng.
Điểm dừng MIC của EUCAST cho posaconazole [mẫn cảm (S); kháng (R)]:
• Candida albicans : S 0,06 mg / L, R> 0,06 mg / L
• Candida nhiệt đới : S .060,06 mg / L, R> 0,06 mg / L
• Nhiễm nấm candida : S ≤0,06 mg / L, R> 0,06 mg / L. Hiện tại không đủ dữ liệu để đặt các điểm dừng lâm sàng cho các loài Candida khác.
Kết hợp với các thuốc chống nấm khác. Việc sử dụng các liệu pháp chống nấm kết hợp sẽ không làm giảm hiệu quả của posaconazole hoặc các liệu pháp khác; tuy nhiên, hiện tại không có bằng chứng lâm sàng nào cho thấy liệu pháp kết hợp sẽ mang lại lợi ích gia tăng.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Posaconazole
Các phát hiện về dược động học tổng quát qua chương trình lâm sàng trên cả người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đều nhất quán, cho thấy posaconazol được hấp thu chậm và thải trừ chậm với thể tích phân bố rộng rãi.
Thêm vào đó, hiện tượng hấp thu bị giới hạn theo liều của posaconazol 800mg/ngày được quan sát ở cả người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân.
Mức độ phơi nhiễm với posaconazol sau khi dùng hỗn dịch uống 400mg, 2 lần/ngày cao hơn 3 lần ở những người tình nguyện khỏe mạnh so với ở bệnh nhân, không có các phát hiện thêm về an toàn ở các nồng độ cao hơn.
Hấp thu
Hỗn dịch uống posaconazol được hấp thu với trung vị thời gian đạt được nồng độ cao nhất trong huyết tương (tmax) là 3 giờ (ở bệnh nhân) và 5 giờ (ở người tình nguyện khỏe mạnh).
Dược động học của hỗn dịch uống posaconazol là tuyến tính sau khi dùng đơn liều và đa liều lên đến 800mg. Không quan sát thấy tăng thêm mức tiếp xúc khi dùng các liều hỗn dịch uống cao hơn 800mg/ngày đối với bệnh nhân và người tình nguyện khỏe mạnh.
Không có ảnh hưởng nào của độ pH thay đổi trên sự hấp thu của hỗn dịch uống posaconazol.
Khi chia tổng liều hỗn dịch uống posaconazol hàng ngày (800mg) thành 400mg, 2 lần/ngày. Kết quả dẫn đến mức tiếp xúc là 184% cao hơn so với khi sử dụng 1 lần/ngày ở bệnh nhân.
Ảnh hưởng của thức ăn đến sự hấp thu đường uống ở người tình nguyện khỏe mạnh: AUC của hỗn dịch uống posaconazol cao hơn khoảng 2,6 lần khi dùng với bữa ăn không chứa chất béo hoặc chất bổ sung dinh dưỡng (14g chất béo) và cao hơn khoảng 4 lần khi dùng với bữa ăn nhiều chất béo (khoảng 50g chất béo) so với ở tình trạng đói. Nên dùng hỗn dịch uống posaconazol cùng với thức ăn hoặc chất bổ sung dinh dưỡng.
Phân bố
Hỗn dịch uống posaconazol có thể tích phân bố biểu kiến lớn (1,774 lít) cho thấy sự thâm nhập mạnh vào các mô ngoại biên.
Posaconazol gắn kết cao với protein (> 98%), chủ yếu với albumin huyết thanh.
Chuyển hóa: Posaconazol không có bất kỳ chất chuyển hóa chính nào trong tuần hoàn và nồng độ của nó cũng ít bị thay đổi bởi các thuốc ức chế enzyme CYP450.
Trong số các chất chuyển hóa trong tuần hoàn, đa số là các chất liên hợp glucuronide của posaconazol và chỉ quan sát thấy một lượng nhỏ chất chuyển hóa oxy hóa (qua trung gian CYP450). Các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và phân chiếm khoảng 17% liều dùng được đánh dấu phóng xạ.
Thải trừ
Hỗn dịch uống posaconazol được đào thải chậm với thời gian bán thải trung bình (t1/2) là 35 giờ (từ 20-66 giờ) và độ thanh thải toàn thân biểu kiến (CI/F) là 32 lít/giờ. Posaconazol bài tiết phần lớn qua phân (77% của liều đánh dấu phóng xạ) với thành phần chính thải trừ như thuốc gốc (66% của liều đánh dấu phóng xạ). Phần nhỏ thuốc được thanh thải qua thận với 14% của iều đánh dấu phóng xạ (
Các nhóm đối tượng đặc biệt
+ Trẻ em: Sau khi dùng hỗn dịch uống posaconazol 800mg/ngày chia nhiều lần để điều trị nhiễm nấm xâm lấn, nồng độ đáy trung bình trong huyết tương ở 12 bệnh nhân từ 8-17 tuổi (776ng/ml) là tương tự như nồng độ ở 194 bệnh nhân từ 18-64 tuổi (817ng/ml).
Chưa có dữ liệu dược động học cho bệnh nhi dưới 8 tuổi. Tương tự như vậy, trong các nghiên cứu về điều trị dự phòng, nồng độ trung bình của posaconazol ở trạng thái ổn định (Cav) ở 10 thiếu niên (13-17 tuổi) tương đương với Cav đạt được ở người lớn (≥ 18 tuổi).
+ Giới tính: Dược động học của posaconazol tương đương ở nam và nữ. Không cần điều chỉnh liều Noxafil theo giới tính.
+ Người cao tuổi: Đã quan sát thấy tăng Cmax (26%) và AUC (29%) ở các đối tượng cao tuổi (24 đối tượng ≥ 65 tuổi) được điều trị bằng hỗn dịch uống posaconazol so với các đối tượng trẻ hơn (24 đối tượng từ 18-45 tuổi).
Tuy nhiên, trong một phân tích về dược động học theo nhóm đối tượng (Nghiên cứu 1899), tuổi tác không ảnh hưởng đến dược động học của hỗn dịch uống posaconazol. Hơn nữa, trong các thử nghiệm về hiệu quả lâm sàng, hồ sơ an toàn của hỗn dịch uống posaconazol ở bệnh nhân cao tuổi tương tự như ở người trẻ tuổi. Vì vậy không cần điều chỉnh liều theo tuổi.
+ Chủng tộc: Kết quả từ một nghiên cứu đa liều trên những người tình nguyện khỏe mạnh (n=56) cho thấy chỉ có sự giảm nhẹ (16%) về AUC và Cmax của hỗn dịch uống posaconazol ở người da đen so với người da trắng, không cần điều chỉnh liều theo chủng tộc.
+ Suy thận: Sau khi dùng liều đơn ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (n=18, độ thanh thải creatinine (Clcr) ≥ 20ml/phút/1,73m2), không ảnh hưởng đến dược động học của posaconazol, vì vậy không cần điều chỉnh liều. Ở các đối tượng bị suy thận nặng (n=6, độ thanh thải creatinine (Clcr)
+ Suy gan: Ở một nhóm nhỏ đối tượng nghiên cứu bị suy gan (n=12) (Child-Pugh loại A, B hoặc C), các trị số Cmax thường giảm cùng với mức độ nặng của rối loạn chức năng gan (545ng/ml đối với nhóm suy gan nhẹ, 414ng/ml đối với nhóm suy gan trung bình và 347ng/ml đối với nhóm suy gan nặng) mặc dù các trị số Cmax (trung bình 508ng/ml) đối với các đối tượng bình thường phù hợp với các thử nghiệm trước đây trên những người tình nguyện khỏe mạnh.
Ngoài ra, sự tăng thời gian bán hủy cũng liên quan với giảm chức năng gan (26,6 giờ đối với nhóm suy gan nhẹ, 35,3 giờ đối với nhóm suy gan trung bình và 46,1 giờ đối với nhóm suy gan nặng), vì tất cả các nhóm đều có các trị số thời gian bán hủy dài hơn so với các đối tượng có chức năng gan bình thường (22,1 giờ). Do dữ liệu dược động học hạn chế ở những bệnh nhân suy gan, không có khuyến cáo điều chỉnh liều nào có thể được đề xuất.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Posaconazole như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Posaconazole. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.