Thuốc Acid Tranexamic là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Dược lý Dược động học | Bảo quản | Quy chế
Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Acid Tranexamic có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.
Xem thông tin dễ hiểu hơn về Thuốc Acid tranexamic được tổng hợp và biên tập lại Tại đây
Thông tin chung
Thuốc Acid Tranexamic (Tranexamic acid (trans - p - ami-nomethyl - cyclohexane carboxylic acid: AMCA). - B02A A02) là Thuốc cầm máu Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Acid Tranexamic và được đóng gói dưới dạng Viên nén 500 và 1000 mg, ống tiêm 5 ml (100 mg/ml).
Tên thuốc | Thuốc ACID TRANEXAMIC ® |
Tên quốc tế | Thuốc Tranexamic acid (trans - p - ami-nomethyl - cyclohexane carboxylic acid: AMCA). |
Tên thương mại | Thuốc |
Mã ATC | B02A A02 |
Nhóm thuốc | Thuốc cầm máu |
Thành phần | Acid Tranexamic |
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén 500 và 1000 mg, ống tiêm 5 ml (100 mg/ml).
Chỉ định
Acid tranexamic dùng để điều trị và phòng ngừa chảy máu kết hợp với tăng phân hủy fibrin:
Phân hủy tại chỗ: Dùng thời gian ngắn để phòng và điều trị ở người bệnh có nguy cơ cao chảy máu trong và sau khi phẫu thuật (cắt bỏ tuyến tiền liệt, cắt bỏ phần cổ tử cung, nhổ răng ở người hemophili, đái ra máu, rong kinh, chống máu cam…).
Phân hủy fibrin toàn thân: Biến chứng chảy máu do liệu pháp tiêu huyết khối.
Phù mạch di truyền.
Liều dùng và cách dùng
Liều thông thường:
Tiêm tĩnh mạch: 5 – 10 ml (100 mg/ml) hoặc 0,5 – 1 g (10 – 15 – mg/kg) 2 – 3 lần/24 giờ. Tiêm tĩnh mạch chậm, không được nhanh hơn 1 ml/phút.
Hoặc: Uống: 2 – 3 viên (1 g/viên) hoặc 1 – 1,5 g (15 – 25 mg/kg) 2 – 4 lần/24 giờ.
Phân hủy fibrin toàn thân: 10 ml (100 mg/ml), tiêm tĩnh mạch 3 – 4 lần/24 giờ.
Thủ thuật cắt bỏ tuyến tiền liệt: 5 – 10 ml (100 mg/ml), tiêm tĩnh mạch 2 – 3 lần/24 giờ, liều đầu tiên dùng trong thời gian phẫu thuật, những liều tiếp theo dùng trong 3 ngày đầu sau phẫu thuật.
Sau đó uống 2 – 3 viên nén (1 g/viên), 2 – 3 lần/24 giờ, cho đến khi không còn đái máu đại thể.
Ðái máu: 2 – 3 viên nén (1 g/viên), uống 2 – 3 lần/24 giờ, cho đến khi không còn đái máu.
Chảy máu mũi nặng: 3 viên nén (1 g/viên), uống 3 lần/24 giờ, trong 4 – 10 ngày.
Rong kinh: 2 – 3 viên nén (1 g/viên) uống 3 – 4 lần/24 giờ, trong 3 – 4 ngày. Trong trường hợp ra nhiều máu, có thể tăng liều tới 2 – 3 viên nén, uống 6 lần/24 giờ. Dùng acid tranexamic ngay khi bắt đầu ra máu rất nhiều.
Thủ thuật cắt bỏ phần cổ tử cung: 3 viên nén, uống 3 lần/24 giờ trong 12 – 14 ngày, sau khi phẫu thuật.
Phẫu thuật răng cho những người bệnh có tạng chảy máu: Dùng acid tranexamic ngay trước khi phẫu thuật với liều tiêm tĩnh mạch 10 mg/kg thể trọng. Sau phẫu thuật dùng liều 25 mg/kg thể trọng, dưới dạng viên nén, cứ 24 giờ uống một lần, trong 6 – 8 ngày. Có thể vẫn cần phải dùng các yếu tố đông máu.
Phù mạch thần kinh di truyền: Một số người bệnh cảm thấy cơn bệnh đang đến, khi đó dùng acid tranexamic gián đoạn với liều 2 – 3 viên nén, 2 – 3 lần/24 giờ, trong 5 – 10 ngày. Một số người bệnh lại cần phải điều trị liên tục với liều như vậy.
Những người suy thận nặng, cần phải điều chỉnh liều dùng của acid tranexamic.
Các dung dịch acid tranexamic còn được dùng tại chỗ để rửa bàng quang hoặc súc miệng.
Quá liều và xử trí
Chưa có thông báo về trường hợp quá liều acid tranexamic. Những triệu chứng quá liều có thể là: Buồn nôn, nôn, các triệu chứng và/hoặc hạ huyết áp tư thế đứng. Không có biện pháp đặc biệt để điều trị nhiễm độc acid tranexamic.
Nếu nhiễm độc do uống quá liều, gây nôn, rửa dạ dày và dùng than hoạt. Trong cả 2 trường hợp nhiễm độc do uống và do tiêm truyền, nên duy trì bổ sung dịch để thúc đẩy bài tiết thuốc qua thận và dùng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Chống chỉ định
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100
Rối loạn tiêu hóa có liên quan đến liều dùng: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
Toàn thân: Chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tuần hoàn: Hạ huyết áp sau khi tiêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Mắt: Thay đổi nhận thức màu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Rối loạn tiêu hóa xảy ra trên 30% người bệnh, sau khi uống với liều 6 g/ngày. Các ADR đó hết nếu giảm liều. Buồn nôn, chóng mặt và giảm huyết áp xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh.
Thận trọng và lưu ý
Người suy thận: Do có nguy cơ tích lũy acid tranexamic.
Người bị huyết niệu từ đường tiết niệu trên, có nguy cơ bị tắc trong thận.
Người có tiền sử huyết khối không nên dùng acid tranexamic trừ khi cùng được điều trị bằng thuốc chống đông. Chảy máu do đông máu rải rác nội mạch không được điều trị bằng thuốc chống phân hủy fibrin trừ khi bệnh chủ yếu do rối loạn cơ chế phân hủy fibrin.
Trong trường hợp phân hủy fibrin có liên quan tới sự tăng đông máu trong mạch (hội chứng tiêu hoặc phân hủy fibrin), cần phải thêm chất chống đông như heparin với liều lượng đã được cân nhắc cẩn thận.
Xem xét sự cần thiết phải dùng chất kháng thrombin III cho những người bệnh có tiêu thụ những yếu tố đông máu, nếu không, sự thiếu hụt chất kháng thrombin III có thể cản trở tác dụng của heparin.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Không nên dùng acid tranexamic trong những tháng đầu thai kỳ, vì đã có thông báo về tác dụng gây quái thai trên động vật thí nghiệm.
Kinh nghiệm lâm sàng về điều trị bằng acid tranexamic cho người mang thai còn rất hạn chế, cho đến nay dữ liệu thực nghiệm hoặc lâm sàng cho thấy không tăng nguy cơ khi dùng thuốc.
Tài liệu về dùng acid tranexamic cho người mang thai có rất ít, do đó chỉ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi được chỉ định chặt chẽ và khi không thể dùng cách điều trị khác.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Acid tranexamic tiết vào sữa mẹ nhưng nguy cơ về tác dụng phụ đối với trẻ em không chắc có thể xảy ra khi dùng liều bình thường, vì vậy có thể dùng acid tranexamic với liều thông thường, khi cần cho người cho con bú.
Tương tác thuốc
Không nên dùng đồng thời acid tranexamic với estrogen vì có thể gây huyết khối nhiều hơn.
Không nên trộn lẫn dung dịch acid tranexamic tiêm với dung dịch có chứa penicilin, hoặc với máu để truyền vào máu.
Ðể truyền tĩnh mạch, có thể trộn dung dịch tiêm acid tranexamic với các dung dịch dùng để tiêm như: Natri clorid (0,9%), glucose, dextran 40, dextran 70 hoặc dung dịch điện giải Ringer. Có thể cho acid tranexamic và heparin vào cùng một dung dịch tiêm truyền.
Dược lý và cơ chế
Acid tranexamic có tác dụng ức chế hệ phân hủy fibrin bằng cách ức chế hoạt hóa plasminogen thành plasmin, do đó plasmin không được tạo ra.
Do đó có thể dùng acid tranexamic để điều trị những bệnh chảy máu do phân hủy fibrin có thể xảy ra trong nhiều tình huống lâm sàng bao gồm đa chấn thương và đông máu trong mạch.
Bảo quản
Bảo quản acid tranexamic trong đồ đựng kín, để nơi khô ráo, mát và tránh ánh sáng mạnh.Quy chế
Acid tranexamic có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ 4 năm 1999. Thuốc độc bảng B. Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lượng tối đa là 250 mg.Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã biên tập lại các thông tin về thuốc Acid Tranexamic trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Với những người không phải chuyên gia có thể xem thông tin dễ hiểu hơn về Thuốc Acid tranexamic được chúng tôi tổng hợp và biên tập lại Tại đây
thuốc Acid Tranexamic là gì
cách dùng thuốc Acid Tranexamic
tác dụng thuốc Acid Tranexamic
công dụng thuốc Acid Tranexamic
thuốc Acid Tranexamic giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Acid Tranexamic
giá bán thuốc Acid Tranexamic
mua thuốc Acid Tranexamic