Thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải

Thuốc là gì? Hướng dẫn sử dụng - Dược thư quốc gia

Thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Dược lý Dược động học | Bảo quản | Quy chế

Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.

Thông tin chung

Thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải (Oral rehydration salts (ORS) - Chưa có) là Bù nước và điện giải. Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Thuốc uống bù nước và điện giải và được đóng gói dưới dạng Thuốc bột uống; viên nén sủi bọt.Thành phần gồm có muối natri, kali và glucose hoặc carbonhydrat khác (như bột gạo hoặc sacarose).Công thức chi tiết và hàm lượng thay đổi tùy theo nhà sản xuất.

   
Tên thuốc Thuốc THUỐC UỐNG BÙ NƯỚC VÀ ĐIỆN GIẢI ®
Tên quốc tế Thuốc Oral rehydration salts (ORS)
Tên thương mại Thuốc
Mã ATC Chưa có
Nhóm thuốc Bù nước và điện giải.
Thành phần Thuốc uống bù nước và điện giải

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc bột uống; viên nén sủi bọt.Thành phần gồm có muối natri, kali và glucose hoặc carbonhydrat khác (như bột gạo hoặc sacarose).Công thức chi tiết và hàm lượng thay đổi tùy theo nhà sản xuất.

Chỉ định

Phòng và điều trị mất điện giải và nước trong tiêu chảy cấp từ nhẹ đến vừa.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng
Cần bù nước nhanh trong vòng 3 – 4 giờ (trừ trường hợp mất nước tăng natri máu. Trường hợp này bù nước chậm hơn, trong vòng 12 giờ). Sau khi bù lần đầu cần đánh giá lại tình trạng người bệnh. Nếu vẫn còn thiếu nước cần tiếp tục bù nhanh.

Cần tiếp tục cho uống bình thường, càng sớm càng tốt khi đã bù lại dịch thiếu, đặc biệt trẻ bú mẹ cần phải được bú giữa các lần uống dịch. Cho người bệnh ăn kèm các thức ăn mềm, như cháo gạo, chuối, đậu, khoai tây, hoặc các thức ăn nhiều bột nhưng không có lactose.
Hòa tan các gói hoặc viên thuốc trong nước theo hướng dẫn ghi trên nhãn của từng loại chế phẩm sau đó cho uống dịch pha với lượng tùy theo mức độ mất nước.

Liều lượng
Người lớn:
Thông thường cho dùng 200 – 400 ml dung dịch sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).
Trẻ em:
Trẻ từ 1 tháng – 1 năm tuổi: 1 – 1,5 thể tích 1 lần bú bình thường Trẻ từ 1 – 12 tuổi: 200 ml sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy)
Trẻ từ 12 – 18 tuổi: 200 – 400 ml sau mỗi lần mất nước (nôn hoặc tiêu chảy).

Quá liều và xử trí

Triệu chứng quá liều bao gồm tăng natri huyết (hoa mắt chóng mặt, tim đập nhanh, tăng huyết áp, cáu gắt, sốt cao…) khi uống ORS pha đậm đặc và triệu chứng thừa nước (mi mắt húp nặng, phù toàn thân, suy tim).
Điều trị tăng natri huyết: Truyền tĩnh mạch chậm dịch nhược trương và cho uống nước.
Điều trị thừa nước: Ngừng uống dung dịch bù nước và điện giải và dùng thuốc lợi tiểu nếu cần.

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Chưa có nhiều thông báo về ADR xảy ra khi dùng thuốc uống bù nước và điện giải.
Thường gặp, ADR > 1/100
Nôn nhẹ.

It gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Tăng natri huyết; bù nước quá mức (mi mắt nặng).

Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Suy tim do bù nước quá mức.

Hướng dẫn cách xử trí ADR
Có thể nôn nhẹ khi bắt đầu điều trị, khi đó tiếp tục điều trị bằng cách cho uống chậm, nhiều lần với lượng ít. Nếu thấy mi mắt húp nặng, có thể tạm thời ngừng điều trị. Cho trẻ bú mẹ hoặc cho uống thêm nước giữa các lần uống ORS để tránh tăng natri huyết.

Thận trọng và lưu ý

Thận trọng khi dùng cho người bệnh bị suy tim sung huyết, phù hoặc tình trạng giữ natri, vì dễ có nguy cơ gây tăng natri huyết, tăng kali huyết, suy tim hoặc phù.

Người bệnh suy thận nặng hoặc xơ gan.
Trong quá trình điều trị, cần theo dõi cẩn thận nồng độ các chất điện giải và cân bằng acid base.
Cần cho trẻ bú mẹ hoặc cho uống nước giữa các lần uống dung dịch bù nước và điện giải để tránh tăng natri – huyết.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Không thấy có ảnh hưởng gì cho người mang thai. Thuốc dùng an toàn cho người mang thai.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Thuốc dùng được cho những người cho con bú.

Tương tác thuốc

Tránh dùng thức ăn hoặc dịch khác chứa các chất điện giải như nước quả hoặc thức ăn có muối cho tới khi ngừng điều trị, để tránh dùng quá nhiều chất điện giải hoặc tránh ỉa chảy do thẩm thấu.
Không được pha loãng với nước vì pha loãng làm giảm tính hấp thu của hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri.

Dược lý và cơ chế

ORS là hỗn hợp cân bằng glucose và các chất điện giải dùng đường uống, được WHO và UNICEF khuyên dùng để điều trị triệu chứng mất nước và chất điện giải do tiêu chảy cấp ở người lớn và trẻ em.

Các dung dịch bù nước và điện giải phải đảm bảo: Kích thích hấp thu nước và các chất điện giải. Thay thế đầy đủ và an toàn các chất điện giải thiếu hụt; chứa một chất có tính kiềm để khắc phục sự nhiễm toan huyết do mất nước; áp suất thẩm thấu hơi thấp (khoảng 250 mmol/lít) để tránh khả năng tăng tiêu chảy do thẩm thấu; dễ sử dụng ở bệnh viện và gia đình; có vị dễ uống, đặc biệt với trẻ em; luôn có sẵn để sử dụng khi cần thiết.

Trong trường hợp tiêu chảy cấp, nhiều tác nhân làm thay đổi hoạt động ở niêm mạc ruột, ức chế hấp thu hoặc kích thích xuất tiết dẫn tới các chất điện giải và nước bị mất đi theo phân và chất nôn. Hấp thu nước và các chất điện giải theo cơ chế thụ động (khuếch tán) bị rối loạn.

Tuy nhiên, hấp thu theo cơ chế chủ động thứ phát ít bị ảnh hưởng: Glucose được hấp thu tích cực ở ruột bình thường kéo theo natri được hấp thu theo tỷ lệ cân bằng phân tử. Do vậy, duy trì hệ thống đồng vận chuyển glucose – natri trong niêm mạc ruột non là cơ sở của điều trị bù nước và điện giải dạng uống.

Tuy vậy, dùng quá nhiều glucose hoặc sacarose để dễ uống và tăng giá trị dinh dưỡng cho trẻ nhỏ có thể làm tăng tiêu chảy, do tác dụng thẩm thấu của glucose chưa hấp thu còn trong ruột.

Dung dịch uống bù nước – điện giải có tinh bột gạo tốt hơn có glucose. Tinh bột khi vào cơ thể sẽ thủy phân dần thành glucose và duy trì hệ thống vận chuyển glucose – natri. Công thức dùng tinh bột gạo còn có ưu điểm hơn do ít gây tác dụng thẩm thấu và cung cấp nhiều năng lượng hơn một chút so với dung dịch điện giải có glucose.

Bù kali trong tiêu chảy cấp đặc biệt quan trọng ở trẻ em, vì trẻ mất kali trong phân cao hơn người lớn. Bicarbonat hoặc citrat được thêm vào dung dịch uống bù nước – điện giải và có tác dụng ngang nhau trong việc khắc phục nhiễm toan chuyển hóa do mất nước.

Nếu điều trị được bắt đầu sớm, trước khi chức năng thận bị tổn hại, thận có khả năng bù được toan chuyển hóa và thiếu hụt kali. Nếu bồi phụ nước và điện giải ngay từ dấu hiệu tiêu chảy đầu tiên, các tổn hại sau này sẽ bị ngăn chặn và sẽ hạn chế được việc sử dụng các biện pháp điều trị mạnh như truyền dịch tĩnh mạch.

Các loại dung dịch uống bù nước điện giải của một số hãng có hàm lượng natri thấp hơn (50 – 60 mmol/lít) và có hàm lượng glucose cao hơn (khoảng 200 mmol/lít) so với công thức của Tổ chức Y tế thế giới.

Dược động học
Thuốc uống bù nước – điện giải được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

Bảo quản

Bảo quản thuốc chưa pha ở nơi mát, nhiệt độ dưới 30 oC. Thuốc đã pha được bảo quản trong tủ lạnh tối đa 24 giờ, sau đó vứt bỏ phần chưa dùng đến.

Quy chế

Dung dịch uống bù nước và điện giải có có trong Danh mục thuốc thiết yếu tân dược ban hành lần thứ VI, năm 2013 và Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã biên tập lại các thông tin về thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải là gì

cách dùng thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải

tác dụng thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải

công dụng thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải

thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải

giá bán thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải

mua thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải

Thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải là thuốc gì?

Thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải (Oral rehydration salts (ORS) - Chưa có) là Bù nước và điện giải. Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Thuốc uống bù nước và điện giải Xem chi tiết

Dạng thuốc, mã ATC và tên quốc tế?

Thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải Thuốc bột uống; viên nén sủi bọt.Thành phần gồm có muối natri, kali và glucose hoặc carbonhydrat khác (như bột gạo hoặc sacarose).Công thức chi tiết và hàm lượng thay đổi tùy theo nhà sản xuất.. Mã ATC: Chưa có. Tên quốc tế: Oral rehydration salts (ORS) Xem chi tiết

Thông tin thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải?

Dược thư quốc gia Việt Nam: thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Thuốc Uống Bù Nước Và Điện Giải Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here