Trang chủ 2020
Danh sách
Thuốc Ferrous sulfate
Thuốc Ferrous sulfate. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Ferrous sulfate. Biệt dược Iron sulfate Boram hemodin, Eskafolvit Capsule, Hemosense Softcap, Inbionethemona Softcapsule, Multonic, Tardyferon B9
Thuốc Kali clorid
Thuốc Kali clorid. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Kali clorid. Biệt dược Agimsamin F, HD Plus 134 A, HD Plus 144 A, Lactated Ringers solution for Intravenuous Infusion, RL, Tranfast
Thuốc Etomidate
Thuốc Etomidate. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Etomidate. Biệt dược Etomidat Etomidate Lipuro, Etomidate-Lipuro
Thuốc Suxamethonium
Thuốc Suxamethonium. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Suxamethonium. Biệt dược Succalox, Succalox, Suxamethonium Chloride, Suxamethonium Chloride, Suxamethonium Chloride, Suxamethonium Chloride Suxamethonium là thuốc chẹn thần kinh – cơ khử cực. Các thuốc chẹn thần kinh cơ khử cực cạnh tranh với acetylcholin ở thụ thể cholinergic tại bản vận động và cũng như acetylcholin, chúng gắn vào các thụ thể đó gây nên khử cực. Tuy nhiên do ái lực cao với thụ thể cholinergic và tính kháng acetylcholinesterase, thuốc gây khử cực kéo dài hơn acetylcholin.
Tác dụng này lúc đầu gây ra co cơ thoảng qua, thường thấy như giật bó cơ, sau đó ức chế dẫn truyền thần kinh cơ. Kiểu chẹn thần kinh cơ này không bị đối kháng, thậm chí có thể được tăng cường bởi các thuốc kháng cholinesterase. Dùng kéo dài hoặc nhắc lại các thuốc chẹn thần kinh cơ khử cực có thể gây ra chẹn thần kinh cơ giống như chẹn thần kinh cơ không khử cực, dẫn đến suy hô hấp kéo dài hoặc ngừng thở.
Suxamethonium được dùng chủ yếu để gây giãn cơ trong thủ thuật ngắn.
Thuốc Thiopental
Thuốc Thiopental. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Thiopental. Biệt dược Fipencolin 1g, Thiopental Injection BP 1g, Thiopental Injection BP 1g, Thiopental Sodium for Injection BP 1gm dung dịch tiêm
Thuốc Bupivacaine hydrochloride
Thuốc Bupivacaine hydrochloride. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Bupivacaine hydrochloride. Biệt dược Bupivacaine Aguettant 5mg/ml, Buvisol, Chirocaine, Marcain, Marcaine Spinal, Regivell dung dịch tiêm
Thuốc Procaine hydrochloride
Thuốc Procaine hydrochloride. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Procaine hydrochloride. Biệt dược Novocain hydrochlorid Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml, Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 10mg/ml, Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml, Chlorhydrate De Procaine Lavoisier 20mg/ml, Sterile Cardioplegia concentrate 20ml, Tipha gastromain
Thuốc Lidocaine
Thuốc Lidocaine. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Lidocaine. Biệt dược Lidocain Xylocain, Lignocain
Thuốc Halothane
Thuốc Halothane. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Halothane. Biệt dược Halothane BP 250, Halothane BP 250ml Halothan là chất lỏng không màu, dễ bay hơi, mùi dễ ngửi, không gây kích ứng niêm mạc, không cháy và không nổ khi trộn với oxygen ở nồng độ gây mê thông thường. Vì có chất ổn định là thymol không bay hơi, nên chất này đọng lại trong bình bốc hơi và sau một thời gian sẽ làm phần thuốc còn lại trở thành màu vàng. Lúc đó phải loại bỏ thuốc đi và phải làm vệ sinh kỹ bình bốc hơi.
Halothan có thể hòa lẫn với ethanol tuyệt đối, cloroform, ether, tricloroethylen và các dung môi béo khác. Halothan không bị vôi soda phân hủy và có thể gây mê hệ thống hở, nửa hở, nửa kín hoặc kín.
Halothan là một thuốc mê đường hô hấp, tác dụng nhanh, có thể dùng cho người bệnh thuộc mọi lứa tuổi trong cả hai phương pháp phẫu thuật thời gian ngắn và thời gian dài. Thì khởi gây mê và hồi tỉnh xảy ra nhanh, mức độ mê dễ kiểm soát. Halothan ức chế dần dần hô hấp, có thể làm thở nhanh, kèm theo giảm thể tích lưu thông và thông khí phế nang. Halothan không gây kích ứng niêm mạc đường hô hấp và không làm tăng tiết nước bọt hoặc dịch phế quản. Phản xạ hầu và thanh quản giảm nhanh chóng. Halothan làm giãn phế quản. Nếu mê sâu, halothan có thể gây thiếu oxygen mô, toan máu hoặc ngừng thở. Khi gây mê bằng halothan có thể xảy ra loạn nhịp tim, bao gồm nhĩ, nút, nhĩ thất phâ ly, ngoại tâm thu thất và suy tim.
Halothan làm giảm dần huyết áp và thường làm mạch chậm và cũng làm giãn mạch ở da và cơ xương. Trong thì khởi mê, huyết áp thường tụt xuống vừa phải và có khuynh hướng tăng dần khi nồng độ thuốc giảm tới mức duy trì, nhưng thường vẫn ở mức thấp. Điều này có thể có lợi là làm vùng mổ sạch và ít chảy máu. Tuy nhiên, nếu cần có thể nâng huyết áp lên bằng methoxamin 5mg (hoặc phenylephrin).
Halothan không có tác dụng giảm đau và có ưu điểm là người bệnh tỉnh lại không bị nôn hoặc buồn nôn.
Halothan làm giãn cơ tử cung và tăng áp lực dịch não tủy.
Thuốc Ether mê
Thuốc Ether mê. Nhóm Thuốc gây tê, mê. Thành phần Ether mê. Biệt dược Dung dịch Ether có tác dụng gây mê và giãn cơ. Các thuốc gây mê ngăn cản dẫn truyền tại synap thần kinh (đặc biệt là vùng đồi thị) chủ yếu bằng cách ức chế giải phóng chất dẫn truyền thần kinh và ngăn cản tương tác của nó với các thụ thể sau synap. Ether tương đối dễ tan trong máu. Nồng độ ở phế nang sau khi hít vào đạt độ gây mê chậm, nên khởi mê chậm và tỉnh muộn.