Capemax là thuốc gì?
Thuốc Capemax là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-597-12 được sản xuất bởi Intas Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ. Thuốc Capemax chứa thành phần Capecitabine và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim
Tên thuốc | Thuốc Capemax |
Số đăng ký | VN1-597-12 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Thành phần | Capecitabine |
Phân loại | Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch |
Doanh nghiệp sản xuất | Intas Pharm., Ltd - ẤN ĐỘ |
Doanh nghiệp đăng ký | AstraZeneca Singapore Pte., Ltd |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Capemax
Thuốc Capemax thành phần Capecitabine dưới dạng Viên nén bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Capemax
Thuốc được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các phương pháp điều trị ung thư . Thuốc làm chậm hoặc ngăn chặn sự tăng trưởng của tế bào ung thư và giảm kích thước khối u.- Ung thư vú:Xeloda được phối hợp điều trị với docetaxel trong điều trị bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi điều trị thất bại với hóa trị.- Ung thư đại trực tràngXeloda được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật, ung thư đại trực tràng di căn- Ung thư dạ dàyXeloda phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân.Thuốc chứa Capecitabine là dẫn chất fluoropyrimidine carbamate có tác dụng gây độc chọn lọc với các tế bào khối u.Capecitabine không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hoá tiếp. Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.Những chất chuyển hóa của thuốc này sẽ làm tổn thương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10-methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm ba yếu tố đồng hoá trị. Sự gắn kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất cần thiết của thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy sự thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hóa này có thể ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein.Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Capemax hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Capemax - Đường dùng và cách dùng
Điều trị đơn lẻ:Ung thư đại trực tràng, ung thư vú : 1250mg/ m2, 2 lần/ ngày x 14 ngày. Sau đó 7 ngày nghỉ thuốcĐiều trị phối hợp:- Ung thư vú : vú khởi đầu 1250 mg/m2, 2 lần/ngày x 2 tuần, phối hợp docetaxel, sau đó lá 1 tuần nghỉ- Ung thư dạ dày, đại trực tràng: 800-1000 mg/m2/lần x 2 lần/ngày x 2 tuần, sau đó 7 ngày nghỉ thuốc hoặc 625 mg/m2/lần x 2 lần/ngày khi điều trị liên tục. Cách dùng của thuốcNên dùng cùng với thức ăn: Uống với nước trong vòng 30 phút sau ănCần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Capemax ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Capemax
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Capemax cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Capemax có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Capemax
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Capemax
Bị dị ứng với capecitabine hoặc fluorouracil (Adrucil), hoặc nếu có: bệnh thận nặng; hoặc rối loạn trao đổi chất được gọi là thiếu DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase). Để đảm bảothuốc là an toàn, cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ các vấn đề: bệnh thận; chảy máu hoặc rối loạn đông máu như bệnh ưa chảy máu; bệnh gan; có tiền sử bệnh động mạch vành; hoặc là dùng thuốc làm loãng máu (warfarin, Coumadin, Jantoven). Không sử dụng Xeloda nếu đang mang thai. Nó có thể gây hại cho thai nhi.Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Capemax phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Capemax
Buồn nôn, nôn, ăn mất ngon, táo bón, mệt mỏi, yếu đuối, nhức đầu, chóng mặt, khó ngủ, hoặc thay đổi vị giác có thể xảy ra. Buồn nôn và nôn có thể nặng. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể kê toa thuốc để ngăn ngừa hoặc giảm buồn nôn và nôn. Ăn một số bữa ăn nhỏ, không ăn trước khi điều trị, hoặc hạn chế hoạt động có thể giúp làm giảm một số các hiệu ứng này. Nếu bất kỳ phản ứng nào xảy ra hoặc trầm trọng hơn, hãy nói với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn một cách nhanh chóng. - Tiêu chảy là một tác dụng phụ phổ biến của thuốc này. Uống nhiều chất lỏng trừ khi có chỉ dẫn khác. Bác sĩ cũng có thể kê toa thuốc (như loperamide) để giúp giảm tiêu chảy. Nôn mửa hoặc tiêu chảy không ngừng có thể dẫn đến mất nước cơ thể nghiêm trọng (mất nước). Hãy liên hệ ngay với bác sĩ nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng mất nước nào, ví dụ như tiểu tiện giảm, miệng khô khan / khát, hoặc chóng mặt / chóng mặt. - Rụng tóc tạm thời có thể xảy ra. Tăng trưởng tóc bình thường sẽ trở lại sau khi điều trị đã kết thúc. Ngoài ra, thay đổi móng tay tạm thời có thể xảy ra. - Những người sử dụng thuốc này có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, bác sĩ của bạn đã kê toa thuốc này vì họ đã đánh giá rằng lợi ích của bạn cao hơn nguy cơ gây ra các tác dụng phụ. Theo dõi cẩn thận bởi bác sĩ của bạn có thể làm giảm nguy cơ của bạn. Ngừng dùng capecitabine và nói với bác sĩ ngay nếu có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng nào xảy ra: buồn nôn / nôn trầm trọng (nôn mửa 2 lần / ngày, không ăn được hoặc giữ thức ăn / chất lỏng trong dạ dày), đỏ da / sưng / đau trong miệng hoặc trên lưỡi của bạn. Đối với nam giới và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, thuốc này có thể ảnh hưởng đến khả năng có con của bạn. Hãy hỏi bác sĩ của bạn để biết thêm chi tiết. Thuốc này có thể làm giảm khả năng chống lại bệnh nhiễm trùng. Điều này có thể làm cho bạn có nhiều khả năng bị nhiễm trùng nghiêm trọng (hiếm khi gây tử vong) hoặc làm cho bất kỳ nhiễm trùng nào xấu hơn. Nói với bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng (như đau họng mà không biến mất, sốt, ớn lạnh, ho). Nói với bác sĩ của bạn ngay nếu bạn có bất kỳ phản ứng phụ nghiêm trọng, bao gồm: vết bầm / chảy máu dễ dàng, thay đổi tâm thần / tâm trạng (như trầm cảm), sưng mắt cá / chân, thay đổi thị lực, dấu hiệu của các vấn đề về thận (như thay đổi lượng nước tiểu), mắt vàng / da, nước tiểu đậm. Phản ứng dị ứng rất nghiêm trọng với thuốc này rất hiếm. Tuy nhiên, hãy nhờ bác sĩ giúp đỡ ngay nếu thấy có triệu chứng phản ứng dị ứng nghiêm trọng như: phát ban / vỉ niệu / lột da, ngứa / sưng (đặc biệt là mặt / lưỡi / cổ họng), chóng mặt nghiêm trọng, khó thở. Đây không phải là danh sách đầy đủ các tác dụng phụ có thể xảy ra. Nếu bạn nhận thấy các phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Capemax
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Capemax
Thuốc có thể gây rất nhiều tác dụng phụ, chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ. Đặc biệt lưu ý với những người: dị ứng với thành phần của thuốc, trẻ em, người già, phụ nữ có thai, người mắc bệnh gan – thận. Bệnh nhân cần được giám sát chặt chẽ trong quá trình sử dụng thuốc.Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Capemax : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Capemax được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Capemax có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Capemax nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Capemax với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Capemax như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Capemax . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Capemax
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Capemax với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Capemax
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Capemax từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Capemax một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-41966/capemax.aspx
Drugbank.vn
thuốc Capemax là thuốc gì
cách dùng thuốc Capemax
tác dụng thuốc Capemax
công dụng thuốc Capemax
thuốc Capemax giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Capemax
giá bán thuốc Capemax
mua thuốc Capemax