HYXURE

Thuốc HYXURE là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc HYXURE là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

HYXURE là thuốc gì?

Thuốc HYXURE là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-16720-12 được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM. Thuốc HYXURE chứa thành phần Hydroxyurea 500mg và được đóng gói dưới dạng Viên nang cứng

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VD-16720-12
Dạng bào chế Viên nang cứng
Thành phần Hydroxyurea 500mg
Phân loại Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Doanh nghiệp sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM
Doanh nghiệp đăng ký
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc HYXURE - SĐK VD-16720-12
Thuốc HYXURE - SĐK VD-16720-12

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc HYXURE

Thuốc HYXURE thành phần Hydroxyurea 500mg dưới dạng Viên nang cứng

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc HYXURE

U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc carcinom buồng trứng không mổ được. Kết hợp với xạ trị: ung thư tế bào biểu mô ở đầu & cổ.

Đặc tính dược lực học: Cơ chế chính xác về tác động chống khối u của hydroxyurea chưa được biết rõ. Nhưng các nghiên cứu trên mô động vật và người ủng hộ cho giả thuyết: hydroxyurea ức chế sự tổng hợp DNA bằng cách ức chế enzym khử ribonucleotid, mà không can thiệp vào sự tổng hợp acid ribonucleic và protein.

Đặc tính dược động học: Hấp thu: Hydroxyurea được hấp thu dễ dàng bằng đường uống. Nồng độ đỉnh đạt được khoảng 1 – 4 giờ sau khi uống. Khi tăng liều dùng, nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC) không tăng theo tỷ lệ. Không có số liệu về ảnh hưởng của thức ăn lên sự hấp thu.

Phân bố: Hydroxyurea được phân bố nhanh và rộng rãi trong cơ thể với thể tích phân bố xấp xỉ lượng nước trong toàn cơ thể. Tập trung ở hồng cầu và bạch cầu. Chuyển hóa: Khoảng 50% liều dùng được chuyển hóa. Các con đường chuyển hóa chưa được nghiên cứu đầy đủ. Thải trừ: Thải trừ qua gan và thận.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc HYXURE hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng HYXURE - Đường dùng và cách dùng

– Khối u cứng: + Trị liệu gián đoạn: 3 ngày uống 1 liều 80 mg/kg. Trị liệu liên tục: mỗi ngày uống 1 liều 20 – 30 mg/kg. Trị liệu kết hợp: 3 ngày uống 80 mg/kg. Ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính: mỗi ngày 20 – 30 mg/kg.

Các lưu ý:- Cần thời gian điều trị là 6 tuần để thấy tác dụng chống khối u của hydroxyurea. Khi khối u giảm kích thước, nên tiếp tục dùng thuốc. Nếu bạch cầu xuống dưới 2500/ mm3 hoặc tiểu cầu xuống dưới 100.000/ mm3, nên ngưng dùng thuốc.

Sau ba ngày nên kiểm tra lại công thức máu, có thể dùng thuốc lại khi lượng bạch cầu và tiểu cầu ở mức chấp nhận được. Thường chỉ cần vài ngày là công thức máu trở lại bình thường. Nếu không hồi phục trong thời gian điều trị phối hợp với xạ trị, thì phải ngưng xạ trị. Nên cẩn thận khi dùng hydroxyurea với các thuốc khác có độc tính tế bào.

– Nếu bị đau do viêm niêm mạc tại vị trí xạ trị, có thể dùng thuốc giảm đau thoa tại chỗ hoặc thuốc uống. Nếu bị nặng, có thể tạm thời ngưng sử dụng hydroxyurea. Nếu bị quá nặng thì cũng phải ngưng xạ trị.

Tuy nhiên hiếm có trường hợp phải ngưng thuốc. Các rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa, chán ăn do điều trị phối hợp sẽ bớt khi ngưng sử dụng hydroxyurea tạm thời. Suy thận: Nên cân nhắc giảm liều dùng ở bệnh nhân suy thận. Nên kiểm soát các thông số huyết học ở những bệnh nhân này. Suy gan: Không có dữ liệu về việc điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan. Nên theo dõi các thông số huyết học ở những bệnh nhân này.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc HYXURE ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc HYXURE

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc HYXURE cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc HYXURE có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc HYXURE

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc HYXURE

Suy tủy xương, thiếu máu nặng, quá mẫn với thành phần của thuốc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc HYXURE phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng HYXURE

– Tác dụng không mong muốn chủ yếu là suy tủy xương (thiếu bạch cầu, thiếu máu, đôi khi thiếu tiểu cầu). Các triệu chứng trên đường tiêu hoá ít gặp hơn (viêm lưỡi, chán ăn, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón).

Các phản ứng trên da: nổi sần đỏ, loét da, viêm da, nổi ban đỏ trên mặt, tăng sắc tố da, loạn dưỡng da và móng. Rụng tóc và tiểu khó thường ít gặp. Các rối loạn thần kinh đặc biệt hiếm (nhức đầu, chóng mặt, ảo giác, co giật). Suy chức năng thận tạm thời (tăng acid uric huyết thanh, BUN, creatinin). Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc HYXURE

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc HYXURE

– Nên kiểm tra tình trạng tổng thể của máu, kể cả tủy xương, chức năng thận, gan trước và trong quá trình điều trị.

– Xác định công thức máu, đếm hồng cầu và đếm tiểu cầu nên xác định ít nhất một lần trong tuần trong suốt thời gian điều trị bằng hydroxyurea. Nếu bạch cầu giảm xuống dưới 2,5 x 109/ L, hoặc tiểu cầu giảm
– Trường hợp thiếu máu nặng phải thay thế máu trước khi điều trị bằng hydroxyurea.

– Hydroxyurea làm chậm độ thanh thải huyết tương và giảm tốc độ của sự sử dụng sắt bởi hồng cầu nhưng không biến đổi thời gian sống của hồng cầu. Hydroxyurea nên sử dụng thận trọng với bệnh nhân bị suy chức năng thận rõ rệt. Hydroxyurea không có chứng minh sử dụng phối hợp với thuốc kháng retrovirus dùng cho bệnh HIV và có thể làm cho việc điều trị thất bại, gây độc tính ở bệnh nhân HIV.

– Bệnh nhân điều trị với hydroxyurea trong thời gian dài để điều trị các bệnh tăng sinh tủy xương như tăng hồng cầu: thiếu bạch cầu thứ phát đã được cảnh báo. Độc tính lên mạch máu da bao gồm loét mạch máu và hoại thư đã xảy ra ở bệnh nhân tăng sinh tủy xương khi điều trị với hydroxyurea. Tăng nguy cơ độc tính viêm mạch ở bệnh nhân điều trị đồng thời bằng interferon.

– Có thể tăng acid uric trong huyết thanh, gây nên gout, tình trạng xấu nhất là bệnh thận do acid uric, đặc biệt khi sử dụng với chất độc hại tế bào khác. Vì thế cần thiết theo dõi thường xuyên mức độ acid uric và duy trì đưa nhiều nước vào cơ thể trong suốt thời gian điều trị. Nên cẩn thận khi dùng hydroxyurea với các thuốc khác có độc tính tế bào. Để xa tầm tay trẻ em.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Phụ nữ có thai: Những thuốc có tác động trên sự tổng hợp DNA như là hydroxyurea có thể là tác nhân gây đột biến mạnh. Thầy thuốc nên cân nhắc thận trọng trước khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân nam hoặc nữ dự tính có con.

Hydroxyurea được biết là tác nhân gây quái thai ở động vật. Vì thế, không nên dùng hydroxyurea cho những phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai trừ trường hợp thầy thuốc đã cân nhắc ích lợi của việc dùng thuốc hơn hẳn những nguy hiểm có thể có.

Phụ nữ cho con bú: Hydroxyurea được tiết vào sữa mẹ. Vì thế chỉ sử dụng cho phụ nữ cho con bú khi đã cân nhắc lợi ích của thuốc và nguy cơ có thể xảy ra. TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không có.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc HYXURE : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc HYXURE được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc HYXURE có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc HYXURE nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc HYXURE với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc HYXURE như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc HYXURE . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc HYXURE

Hydroxyurea là thuốc cũ được dùng để điều trị bệnh tủy ác tính. Thuốc được dùng để kiểm soát sự tǎng nhanh số lượng tế bào non ở bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy cấp hoặc bạch cầu tủy kinh.

Hydroxyurea được dùng trong giai đoạn mạn tính của bệnh bạch cầu tủy kinh. Hơn nữa, nó cũng là chất nhạy cảm với tia xạ và có thể điều trị ung thư đầu cổ hoặc các bệnh ác tính khác. Hydroxyurea được dùng trong bệnh hồng cầu hình liềm.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc HYXURE với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Hydroxycarbamid
  • Mã ATC: L01XX05
  • Phân loại: Thuốc chống ung thư, loại thuốc chống chuyển hóa.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Các dạng ung thư như bệnh bạch cầu mạn dòng tủy kháng thuốc, ung thư biểu mô vảy vùng đầu – cổ (phối hợp với xạ trị), bệnh bạch cầu mạn dòng tủy không thể ghép tủy tự thân. Các loại u hắc tố, ung thư cổ tử cung, ung thư vú.

    Thiếu máu hồng cầu hình liềm; bệnh tăng hồng cầu vô căn. Điều trị hỗ trợ nhiễm HIV.
    Bệnh vảy nến; hội chứng tăng tế bào ưa eosin không đáp ứng với corticosteroid.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Hydroxycarbamid là một dẫn chất của urê đầu tiên được sử dụng trên lâm sàng làm thuốc chữa ung thư.

    Hydroxycarbamid ức chế tổng hợp DNA, nhưng không ảnh hưởng đến sự tổng hợp ARN và protein. Cơ chế chủ yếu là hydroxycarbamid ức chế sự kết hợp của thymidin vào DNA. Ngoài ra, thuốc còn trực tiếp gây hư hại DNA.

    Hydroxycarbamid phá hủy gốc tự do tyrosyl. Gốc này là trung tâm xúc tác của ribonucleosid diphosphat reductase, một enzym xúc tác chuyển ribonucleotid thành deoxyribonucleotid; sự chuyển này bị ức chế nên làm giảm sự tổng hợp DNA. Hydroxycarbamid ức chế đặc hiệu ở pha S của chu kỳ tế bào, làm ngừng tiến triển ở chỗ giáp giới giữa pha G1 và pha S, nên ức chế sự tổng hợp DNA.

    Tác dụng độc cho tế bào của hydroxycarbamid chỉ giới hạn ở các mô có tốc độ tăng sinh cao và có tác dụng rõ rệt nhất ở những tế bào đang tổng hợp mạnh DNA.

    Hydroxycarbamid có thể kích thích sản xuất và làm tăng nồng độ hemoglobin bào thai (Hb F) và như vậy, có tiềm năng làm giảm hồng cầu hình liềm, làm giảm các cơn đau tắc mạch là đặc trưng của thiếu máu tế bào hình liềm.

    Hồng cầu này hình thành là do polyme hóa deoxyhemoglobin S (deoxyHb S) vào gel nhớt của protein kết tụ, nhưng bị Hb F ngăn cản quá trình polyme hóa này. Thuốc không chữa khỏi bệnh thiếu máu hồng cầu liềm và cũng không có vai trò nào trong điều trị cơn đau đang tiến triển, mà chỉ có tác dụng phòng cơn đau. Thuốc dùng lâu dài có khả năng gây ung thư (thí dụ bệnh bạch cầu).

    Hydroxycarbamid còn được dùng hỗ trợ điều trị bệnh tăng hồng cầu vô căn, kết hợp với trích lấy máu tĩnh mạch gián đoạn, do thuốc có tác dụng ức chế tủy xương, làm giảm sản xuất thừa tiểu cầu và hồng cầu. Khi ngừng thuốc, bệnh lại trở lại; và dùng lâu dài, có nguy cơ gây ung thư.
    Hydroxycarbamid cũng  có  tác  dụng  chống  virus.

    Do  thuốc  ức chế ribonucleotid reductase của tế bào và làm giảm lượng deoxynucleotid trong tế bào, nên thuốc ức chế tổng hợp DNA của virus HIV-1 ở tế bào lympho máu ngoại vi. Như vậy, góp phần ngăn cản sao chép của HIV-1. Phối hợp hydroxycarbamid với didanosin có tác dụng hiệp đồng ức chế HIV-1.

    Dược động học
    Hydroxycarbamid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống (trên 80%). Chưa có thông báo về ảnh hưởng của thức ăn đối với hấp thu hydroxycarbamid. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1- 4 giờ. Nồng độ trong máu giảm nhanh và không tích lũy khi dùng lại. Do đó, nồng độ đỉnh trong máu sẽ cao, nếu dùng liều lớn và dùng 1 lần trong ngày hơn là chia nhỏ liều.

    Khi tăng liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian cũng tăng, nhưng không theo tỷ lệ thuận. Hydroxycarbamid phân bố nhanh khắp cơ thể, tập trung nhiều hơn ở bạch cầu và hồng cầu. Thể tích phân bố bằng khoảng thể tích nước trong cơ thể.

    Hydroxycarbamid qua được  hàng  rào máu – não. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được trong vòng 3 giờ sau khi uống. Thuốc phân bố vào dịch cổ trướng, nồng độ thuốc trong dịch cổ trướng thấp hơn trong huyết tương 2 – 7,5 lần. Thuốc cũng bài tiết vào được sữa mẹ.
    Khoảng trên 50% hydroxycarbamid bị chuyển hóa ở gan. Một phần nhỏ bị urease, một enzym của vi khuẩn đường ruột, chuyển hóa thành acid acetohydroxamic.

    Dùng hydroxycarbamid có 14C cho thấy, khoảng 50% liều uống bị thoái giáng ở gan thành CO2 thải trừ qua đường hô hấp và urê thải trừ qua thận. Phần còn lại được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng thuốc không bị chuyển hoá.

    Lượng thải trừ qua nước tiểu là 62% sau 8 giờ và 80% sau 12 giờ. Sự thải trừ của hydroxycarbamid có thể thay đổi ở người bị suy gan hoặc suy thận.

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Hydroxyurea
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
  • Thuốc biệt dược: Hytinon HYXURE, Husalan Capsule, Hydra Cap, Hytinon, Hytinon, Hyxota 500 mg
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    U hắc tố, ung thư bạch cầu tủy bào mạn tính, ung thư tái phát, di căn hoặc carcinom buồng trứng không mổ được. Kết hợp với xạ trị: ung thư tế bào biểu mô ở đầu & cổ, ngoại trừ ở môi.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Hydroxyurea là chất ức chế chọn lọc ADN bằng cách gắn với ribonucleotid reductase. Thuốc không ảnh hưởng đến tổng hợp ARN.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc HYXURE

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc HYXURE từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc HYXURE một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-60150/hyxure.aspx

Drugbank.vn

thuốc HYXURE là thuốc gì

cách dùng thuốc HYXURE

tác dụng thuốc HYXURE

công dụng thuốc HYXURE

thuốc HYXURE giá bao nhiêu

liều dùng thuốc HYXURE

giá bán thuốc HYXURE

mua thuốc HYXURE

Xem thêmRolnadez
Xem thêmZytiga

Thuốc HYXURE là thuốc gì?

Thuốc HYXURE là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-16720-12 được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc HYXURE?

Thuốc HYXURE thành phần Hydroxyurea 500mg dưới dạng Viên nang cứng. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc HYXURE?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc HYXURE Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here