Mebienterocin là thuốc gì?
Thuốc Mebienterocin là Thuốc đường tiêu hóa - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VNA-2226-04 được sản xuất bởi Xí nghiệp Dược phẩm & Sinh học Y tế (MEBIPHAR) TP Hồ Chí Minh - VIỆT NAM. Thuốc Mebienterocin chứa thành phần Atropine sulfate, Streptomycin, Sulfaguanidine và được đóng gói dưới dạng Viên nang
Tên thuốc | Thuốc Mebienterocin |
Số đăng ký | VNA-2226-04 |
Dạng bào chế | Viên nang |
Thành phần | Atropine sulfate, Streptomycin, Sulfaguanidine |
Phân loại | Thuốc đường tiêu hóa |
Doanh nghiệp sản xuất | Xí nghiệp Dược phẩm & Sinh học Y tế (MEBIPHAR) TP Hồ Chí Minh - VIỆT NAM |
Doanh nghiệp đăng ký | |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Mebienterocin
Thuốc Mebienterocin thành phần Atropine sulfate, Streptomycin, Sulfaguanidine dưới dạng Viên nangChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Mebienterocin
Atropin và các thuốc kháng muscarin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh trung ương đối giao cảm trong nhiều trường hợp: Rối loạn bộ máy tiêu hóa. Loét dạ dày – hành tá tràng: Ức chế khả năng tiết acid dịch vị. Hội chứng kích thích ruột: Giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch. Điều trị triệu chứng ỉa chảy cấp hoặc mãn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận). Triệu chứng ngoại tháp: xuất hiện do tác dụng phụ của liệu pháp điều trị tâm thần. Bệnh parkinson ở giai đoạn đầu khi còn nhẹ, chưa cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng thuốc loại dopamin. Dùng trước khi phẫu thuật nhằm tránh bài tiết quá nhiều nước bọt và dịch ở đường hô hấp và để ngừa các tác dụng của đối giao cảm (loạn nhịp tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim) xảy ra trong khi phẫu thuật. Điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis: điều trị thăm dò bằng atropin. Điều trị cơn co thắt phế quản. Chỉ định khác: phòng sau tàu – xe, đái không tự chủ, giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt.Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mebienterocin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Mebienterocin - Đường dùng và cách dùng
Dùng tại chỗ (nhỏ mắt): Trẻ em trên 6 tuổi: 1 giọt, 1 – 2 lần mỗi ngày. Người lớn: 1 giọt, 1 – 5 lần/ngày (1 giọt chứa khoảng 0,3mg atropin sulfat). Điều trị toàn thân: Điều trị chống co thắt và tăng tiết đường tiêu hóa: liều tối ưu cho từng người được dựa vào khô mồm vừa phải làm dấu hiệu của liều hiệu quả. Điều trị nhịp tim chậm: 0,5 – 1mg tiêm tĩnh mạch, lặp lại cách nhau 3 – 5 phút/lần cho tới tổng liều 0,04 mg/kg cân nặng. Nếu không tiêm được tĩnh mạch, có thể cho qua ống nội khí quản. Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ: người lớn: liều đầu tiên 1 – 2mg hoặc hơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách nhau 10 – 30 phút/lần cho tới khi hết tác dụng muscarin hoặc có dấu hiệu nhiễm độc atropin. Trong nhiễm độc phospho vừa đến nặng, thường duy trì atropin ít nhất 2 ngày và tiếp tục chừng nào còn triệu chứng. Khi dùng lâu, phải dùng loại không chứa chất bảo quản. Tiền mê: Người lớn: 0,30 đến 0,60mg: Trẻ em: 3 – 10kg: 0,10 – 0,15mg; 10 – 12kg: 0,15mg; 12 – 15kg: 0,20mg; 15 – 17kg: 0,25mg; 17 – 20kg: 0,30mg; 20 – 30kg: 0,35mg; 30 – 50kg: 0,40 – 0,50mg. Tiêm thuốc vào dưới da 1 giờ trước khi gây mê. Nếu không có đủ thời gian thì có thể tiêm vào tĩnh mạch một liều bằng ¾ liều tiêm dưới da 10 – 15 phút trước khi gây mê.Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Mebienterocin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Mebienterocin
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Mebienterocin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Mebienterocin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Mebienterocin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Mebienterocin
Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, glôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm). Trẻ em: khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Mebienterocin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Mebienterocin
Thường gặp: Toàn thân: khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản. Mắt: giãn đồng tử, mất khả năng điều tiết của mắt, sợ ánh sáng. Tim – mạch: chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp. Thần kinh trung ương: lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích. Ít gặp: Toàn thần: phản ứng dị ứng, da bị đỏ ửng và khô, nôn. Tiết niệu: đái khó. Tiêu hóa: giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón. Thần kinh trung ương: lảo đảo, choáng váng.Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Mebienterocin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Mebienterocin
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Mebienterocin : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Mebienterocin được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Mebienterocin có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Mebienterocin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Mebienterocin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Mebienterocin như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mebienterocin . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Mebienterocin
Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên TKTW và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chi phối của hệ phó giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm . Với liều điều điều trị, atropin có tác dụng yếu lên thụ thể nicotin.Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Mebienterocin với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Mebienterocin
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Mebienterocin từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Mebienterocin một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-2743/mebienterocin.aspx
Drugbank.vn
thuốc Mebienterocin là thuốc gì
cách dùng thuốc Mebienterocin
tác dụng thuốc Mebienterocin
công dụng thuốc Mebienterocin
thuốc Mebienterocin giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Mebienterocin
giá bán thuốc Mebienterocin
mua thuốc Mebienterocin