Methotrexat bidiphar là thuốc gì?
Thuốc Methotrexat bidiphar là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: QLĐB-638-17 được sản xuất bởi Công ty Dược & trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) - VIỆT NAM. Thuốc Methotrexat bidiphar chứa thành phần Methotrexat 50 mg và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm
| Tên thuốc | Thuốc Methotrexat bidiphar |
| Số đăng ký | QLĐB-638-17 |
| Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
| Thành phần | Methotrexat 50 mg |
| Phân loại | Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch |
| Doanh nghiệp sản xuất | Công ty Dược & trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) - VIỆT NAM |
| Doanh nghiệp đăng ký | |
| Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Methotrexat bidiphar
Thuốc Methotrexat bidiphar thành phần Methotrexat 50 mg dưới dạng Dung dịch tiêmChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Methotrexat bidiphar
Methotrexat được chỉ định trong các trường hợp:- Ung thư lá nuôi, bệnh bạch cầu, ung thư vú.- Ung thư phổi, ung thư bàng quang, ung thư đầu và cổ, sarcom xương, sarcom sụn, sarcom sợi.- Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến, viêm đa khớp dạng thấp, u sùi dạng nấm (u lympho tế bào T), u lympho không Hodgkin...Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Methotrexat bidiphar hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Methotrexat bidiphar - Đường dùng và cách dùng
Điều trị methotrexat cần được thầy thuốc có nhiều kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư giám sát. Thường dùng liều methotrexat rất cao, sau đó trung hòa tác dụng phụ bằng acid folinic để điều trị một số ung thư ác tính. Liều lượng được tính theo từng người bệnh. Methotrexat có thể tiêm bắp, tĩnh mạch, động mạch hoặc trong ống tủy sống. Liều lượng và liệu trình sử dụng thuốc rất khác nhau và cần phải được điều chỉnh theo chức năng tủy xương hoặc các độc tính khác. Liều lượng thường được chia thành các khoảng liều thấp, trung bình hoặc cao:Liều thấp: dưới 100 mg/m2;Liều trung bình: 100 mg/m2 – 1 g/m2;Liều cao: trên 1 g/m2;Với liều trên 100 mg/m2 thường phải truyền tĩnh mạch 1 phần hoặc toàn bộ trong không quá 24 giờ.Acid folinic (để tiêm dùng calci folinat) được dùng sau khi dùng methotrexat liều cao để giảm độc tính của methotrexat, do giảm ức chế tạo acid tetrahydrofolic trong các tế bào lành (giải cứu bằng acid folinic hay bằng leucovorin). Liều từ 100 - 500 mg/m2 có thể cần dùng kèm acid folinic. Uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 10 – 15 mg/m2 acid folinic mỗi 6 giờ, 8 đến 10 lần, bắt đầu 24 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexat.Tiếp tục cho tới khi nồng độ methotrexat trong máu giảm xuống dưới 0,1 micromol (10-7 M). Nếu nồng độ methotrexat vẫn ở mức trên 1 micromol (10-6 M) sau 48 giờ hoặc trên 0,2 micromol (2 x 10-7 M) sau 72 giờ thì tiêm hoặc uống acid folinic 100 mg/m2 sau mỗi 6 giờ cho tới khi nồng độ methotrexat giảm xuống dưới 0,1 micromol (10-7 M).Với liều methotrexat dưới 100 mg, thì uống acid folinic 15 mg cứ 6 giờ một lần trong 48 - 72 giờ. Để tránh thuốc kết tủa ở thận, phải kiềm hóa nước tiểu và phải đưa nước vào cơ thể người bệnh ít nhất 3 lít trong 24 giờ.Khi bạch cầu trong máu giảm, cần tạm thời ngừng methotrexat.Để tiêm vào ống tủy sống, dùng dung dịch methotrexat không có chất bảo quản với nồng độ 1 mg/ml pha với dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Không được dùng dung dịch methotrexat có chất bảo quản để tiêm vào ống tủy sống.Dưới đây là một số liều thường dùng để điều trị:Ung thư nhau và các bệnh lá nuôi tương tự:Methotrexat tiêm bắp với liều từ 15 - 30 mg mỗi ngày trong mỗi đợt 5 ngày, lặp lại từ 3 đến 5 lần nếu cần thiết, với thời gian nghỉ giữa các đợt là một tuần hoặc hơn để cho các triệu chứng độc giảm bớt. Sau khi nồng dộ gonadotropin nhau thai người (HCG) đã trở về bình thường thì nên dùng 1 hoặc 2 đợt nữa.Bệnh bạch cầu cấp dòng lympho:Tiêm bắp 15 mg/m2, mỗi tuần 2 lần. Tiêm bắp 20 – 30 mg/m2, mỗi tuần 2 lần.Tiêm tĩnh mạch 2,5 mg/kg/lần, cách nhau 14 ngày.Bệnh bạch cầu cấp dòng tủyMethotrexat ít có hiệu quả trong điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng tủy, thời gian giảm bệnh ngắn, dễ tái phát và thường bị kháng nhanh. Nó có thể được dùng trong phối hợp POMP (prednison, oncovin, methotrexat, mercaptopurin) để điều trị ban đầu. Để củng cố giai đoạn bệnh thoái lui, có thể dùng methotrexat liều cao như trong điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. Trong thời gian điều trị duy trì, thường cần phải điều trị methotrexat tiêm vào ống tủy sống để dự phòng biến chứng hệ thần kinh trung ương.U lympho không Hodgkin:Tiêm tĩnh mạch: 30 mg/m2 vào ngày thứ 3 và thứ 10 mỗi 3 tuần, hoặc 120 mg/m2 vào ngày thứ 8 và thứ 15 mỗi 3 – 4 tuần, hoặc 200 mg/m2 vào ngày thứ 8 và thứ 15 mỗi 3 – 4 tuần, hoặc 400 mg/m2 mỗi 4 tuần trong 3 lần, hoặc 1 g/m2 mỗi 3 tuần, hoặc 1,5 g/m2 mỗi 4 tuần theo từng phác đồ phối hợp với các thuốc khác.Sarcom xương:Truyền tĩnh mạch (trong 4 giờ) 8 – 12g methotrexat/m2/lần/tuần, tiếp sau là giải cứu bằng acid folinic (thường là uống) 15 mg cứ 6 giờ một lần, dùng 6 liều, bắt đầu từ 24 giờ sau khi bắt đầu truyền methotrexat, vào các tuần 4, 5, 6 , 7, 11, 16, 29, 30, 44 và sau phẫu thuật theo một phác đồ hóa trị liệu phối hợp trong đó có doxorubicin, cisplatin, bleomycin, cyclophosphamid và dactinomycin. Nếu cần thiết, liều methotrexat có thể tăng lên tới 15 g/m2 để đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 1 x 10-3 mol/lít.Ung thư vú:Methotrexat là một thành phần trong phác đồ CMF (cyclophosphamid, methotrexat, 5-fluorouracil), trong đó liều methotrexat thường dùng tiêm tĩnh mạch 40 mg/m2 tiêm vào ngày 1 và ngày 8. Điều trị được lặp lại, cách nhau 3 tuần.Tiêm/truyền tĩnh mạch 10 – 60 mg/m2, phối hợp với các thuốc khác.Ung thư phổi:Methotrexat có một vị trí trong điều trị carcinom tuyến, ung thư dạng biểu bì, và carcinom tế bào nhỏ không biệt hóa. Đối với 2 loại ung thư sau, methotrexat được dùng đơn độc hoặc với liều 50 mg tiêm tĩnh mạch hai tuần 1 lần.Ung thư biểu mô tế bào vảy (carcinom tế bào vảy) (ung thư đầu và cổ):Methotrexat dùng cho người không thể điều trị phẫu thuật và/hoặc xạ trị, có thể cho tiêm tĩnh mạch mỗi tuần 200 mg/m2, tiếp theo dùng 5-fluorouracil. Ở người bệnh có đáp ứng, sau một thời gian khoảng cách cho thuốc có thể tăng lên 2 tuần.Ung thư bàng quang: Đối với ung thư bàng quang muộn hoặc di căn, có thể cho methotrexat với liều duy nhất 40 - 100 mg/m2 tiêm tĩnh mạch, hai tuần 1 lần. Liều trên 100 mg methotrexat cần phải bổ sung thêm acid folinic.Ðiều trị bệnh bạch cầu màng não:Liều methotrexat tiêm trong ống tủy sống:+ Mỗi tuần 12 mg/m2 trong 2 tuần, sau đó mỗi tháng 1 lần.+ 200 – 500 microgam/kg/lần, mỗi lần cách nhau 2 – 5 ngày cho tới khi số lượng tế bào trong dịch não tủy trở lại bình thường; sau đó nên dùng thêm 1 liều nữa.Để dự phòng, thay đổi khoảng cách điều trị và cần tham khảo tài liệu thêm.Bệnh vảy nến, viêm khớp vảy nến:+ Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 10 – 25 mg/lần, mỗi tuần 1 lần, điều chỉnh theo đáp ứng và độc tính. Nên thử 1 liều từ 5 - 10 mg trong 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị.+ Phác đồ điều trị hàng tuần ít độc cho gan hơn là hàng ngày.Viêm khớp dạng thấp:Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 7,5 mg mỗi tuần 1 lần, điều chỉnh theo đáp ứng tới tối đa 20 mg/tuần.Chú giải: trong điều trị bệnh vảy nến và viêm khớp dạng thấp, khi quan sát thấy đáp ứng thì phải giảm ngay liều đến mức tối thiểu còn giữ hiệu quả.Cần phân tích, đếm số lượng tất cả huyết cầu và cần kiểm tra chức năng gan, thận trước, trong và sau mỗi đợt điều trị bằng methotrexat. Làm sinh thiết gan sau tổng liều tích lũy 2 g, và sau đó, cách 6 – 18 tháng 1 lần sinh thiết lại. Phải chụp X-quang phổi trước khi điều trị methotrexat và khi có nghi ngờ tổn thương phổi do methotrexat. Có thể duy trì điều trị với thuốc chống viêm không steroid và/hoặc steroid liều thấp, nhưng phải hết sức chú ý và thận trọng. có thể giảm dần liều steroid khi người bệnh đáp ứng với methotrexat.Dùng cho trẻ em:Có thể dùng methotrexat riêng hoặc phối hợp với thuốc khác để điều trị ung thư cho trẻ em và viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên, điều trị cho bệnh nhân viêm đa khớp tiến triển.Liều dùng điều trị bệnh bạch cầu cấp dòng lympho thường được tính theo thể trọng hoặc diện tích cơ thể, với liều tương đương với liều dùng cho người lớn. Liều tiêm trong tủy sống để điều trị bệnh bạch cầu màng não cho bệnh nhân trên 3 tuổi bằng liều dùng cho người lớn, với bệnh nhân dưới 3 tuổi cần điều chỉnh liều phù hợp: trẻ dưới 3 tháng tuổi: 3 mg, từ 4 – 11 tháng: 6 mg; 1 tuổi: 8 mg; 2 tuổi: 10 mg. Với bệnh u lympho không Hodgkin, 1 liều đơn methotrexat từ 300 mg đến 5 g/m2 tiêm/truyền tĩnh mạch được sử dụng cho trẻ em tùy theo giai đoạn bệnh và điều trị trước đây.Để điều trị viêm khớp dạng thấp cho trẻ vị thành niên, nên bắt đầu với liều 10 mg/m2 mỗi tuần 1 lần. Điều chỉnh liều dần cho đến khi đạt tới hiệu quả tốt nhất. Có thể dùng liều 10 – 15 mg/m2 mỗi tuần 1 lần, tăng dần nếu cần nhưng không quá 25 mg/m2 mỗi tuần 1 lần (tiêm dưới da, tiêm bắp) để điều trị viêm khớp tự phát ở trẻ vị thành niên, viêm da trẻ em, viêm mạch, viêm màng bồ đào, xơ cứng bì từng vùng, lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em từ 1 tháng tuổi trở lên. Không dùng dạng methotrexat tiêm có chứa chất bảo quản alcol benzylic cho trẻ sơ sinh.Với bệnh vảy nến, có thể dùng cho trẻ từ 2 – 18 tuổi bắt đầu từ liều 200 microgam/kg (tối đa 10 mg) mỗi tuần 1 lần, tăng dần theo hiệu quả điều trị tới 400 microgam/kg (tối đa 25 mg) 1 tuần 1 lần.Dùng cho người cao tuổiCần thận trọng khi dùng methotrexat cho người cao tuổi, giảm liều nếu cần thiết do dự trữ folat ở người cao tuổi thấp hơn và chức năng thận và gan đều suy giảm. Các bệnh và thuốc điều trị đồng thời có thể ảnh hưởng tới các yếu tố này. Độc tính gây suy tủy xương, giảm tiểu cầu và viêm phổi tăng cao ở người cao tuổi, thậm chí cả khi dùng liều thấp với thời gian kéo dài. Hệ số thanh thải và thời gian bán thải của thuốc kéo dài đáng kể.Dùng cho người suy ganMethotrexat độc với gan nên cần theo dõi chức năng gan trong quá trình điều trị. Không dùng methotrexat cho người bệnh suy gan nặng, hoặc những người có bệnh về gan như xơ gan, viêm gan. Các yếu tố nguy cơ gây độc cho gan là béo phì, đái tháo đường và suy giảm chức năng thận. Đối với nhiều trường hợp cần sinh thiết gan sau khi người bệnh dùng đến tổng liều 2,0 g; 6 – 18 tháng/lần hoặc sinh thiết lại sau khi đợt điều trị tiếp theo đạt 2 g. Nếu kết quả sinh thiết cho thấy nguy cơ suy gan cao thì cần giữ tổng liều 1 – 1,5 g, nếu nguy cơ suy gan thấp thì có thể dùng tới tổng liều 3,5 – 4 g. Cần ngừng thuốc ít nhất 2 tuần nếu thấy xuất hiện rối loạn chức năng gan. Bilirubin từ 3,1 đến 5 mg/dl hoặc transaminase tăng 3 lần: dùng 75% liều bình thường. Không dùng cho người có nồng độ bilirubin cao hơn 5 mg/100 ml (85,5 micromol/lít).Dùng cho người suy thận:Cần kiểm tra chức năng thận trước, trong và sau khi điều trị bằng methotrexat. Dùng liều cao methotrexat có thể ảnh hưởng tới chức năng thận nên cần theo dõi chặt.Không dùng methotrexat cho người suy thận nặng. Cần giảm liều phù hợp với chức năng thận đã suy giảm. Có thể điều chỉnh theo hệ số thanh thải như sau:• Clcr 61 -80 ml/phút: 75% liều bình thường.• Clcr 51 - 60 ml/phút: 70% liều bình thường.• Clcr 10 - 50 ml/phút: 30 - 50% liều bình thường.• Clcr dưới 10 ml/phút: Không được dùng.Với người bệnh lọc máu: Không cần tăng liều do thuốc không bị thẩm tách (0 – 5%). Với người bệnh thẩm tách màng bụng: Không cần tăng liều.Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Methotrexat bidiphar ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Methotrexat bidiphar
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Methotrexat bidiphar cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Methotrexat bidiphar có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Methotrexat bidiphar
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Methotrexat bidiphar
Methotrexat chống chỉ định trong các trường hợp: - Bệnh nhân có tiền sử dị ứng với methotrexat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. - Suy gan nặng. - Nghiện rượu. - Suy thận nặng. - Bệnh nhân có tiền sử rối loạn máu, như suy tủy, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, hoặc thiếu máu trầm trọng. - Nhiễm trùng nghiêm trọng, cấp tính hoặc mạn tính như bệnh lao và HIV. - Vết loét miệng và loét đường tiêu hóa. - Mang thai, cho con bú. - Tiêm chủng đồng thời vắc xin sống.Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Methotrexat bidiphar phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Methotrexat bidiphar
- Ức chế tủy: Ức chế tủy xương, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm gammaglobulin máu, xuất huyết nhiều chỗ, nhiễm trùng huyết. Các tác dụng này phụ thuộc vào liều lượng và phác đồ. - Trên da: Hồng ban, ngứa, mề đay, mẫn cảm với sắc tố, vết bầm máu, giãn mạch máu, nổi mụn và nhọt. Tổn thương vẩy nến có thể nặng hơn khi bệnh nhân đồng thời được chiếu tia cực tím. Rụng lông tóc có thể xảy ra, nhưng thường hồi phục được. - Trên hệ tiêu hóa: Viêm lợi, viêm miệng, viêm hầu, buồn nôn, chán ăn, nôn, tiêu chảy, nôn máu, nôn chất đen, loét và xuất huyết đường tiêu hóa, viêm ruột non, nhiễm độc gan do teo gan cấp, hoại tử, thoái hóa mỡ, xơ quanh tĩnh mạch cửa hoặc xơ gan. - Trên hệ sinh dục-tiết niệu: suy thận, tăng nitơ huyết, viêm bàng quang, tiểu máu, khiếm khuyết sinh noãn hoặc sinh tinh, thiểu tinh tạm thời, rối loạn kinh nguyệt, hiếm muộn, sẩy thai, dị tật phôi, bệnh lý thận nặng. - Trên hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, lơ mơ, nhìn mờ, thất ngữ, liệt nhẹ một bên và co giật. Co giật,liệt nhẹ, hội chứng Guillain-Barré và tăng áp lực dịch não tủy xảy ra sau khi tiêm thuốc trong vỏ não. - Linh tinh: Viêm phổi, thay đổi biến dưỡng, tiểu đường, loãng xương, những thay đổi bất thường trong tế bào và ngay cả chết đột ngột cũng đã được báo cáo.Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Methotrexat bidiphar
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Methotrexat bidiphar
Độc tính tử vong liên quan tới tiêm tĩnh mạch và trong ống tủy sống do tính sai liều đã được báo cáo. Cần thận trọng đặc biệt khi tính liều.Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Methotrexat bidiphar : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Methotrexat bidiphar được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Methotrexat bidiphar có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Methotrexat bidiphar nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Methotrexat bidiphar với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Methotrexat bidiphar như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Methotrexat bidiphar . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Methotrexat bidiphar
Ức chế cạnh tranh với enzym dihydrofolate reductase, men này xúc tác sự biến đổi acid folic thành tetrahydrofolate. Hiện tượng này can thiệp vào sự tổng hợp của acid thymidilic và purin, và như vậy, sẽ ức chế sự tổng hợp DNA và sự sinh sản của tế bào và ức chế ở mức độ ít hơn sự tổng hợp protein và RNA. Methotrexate có tính đặc hiệu chu kỳ tế bào trong giai đoạn S. Mô có tốc độ tăng sinh tế bào mạnh như ung thư mô, tủy xương, tế bào biểu mô hoặc tế bào phôi là nơi nhạy cảm nhất. Vì lý do này, Methotrexate được dùng điều trị bệnh vảy nến, ở đó tốc độ sinh sản của tế bào biểu mô da mạnh hơn tế bào bình thường rất nhiều.Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Methotrexat bidiphar với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Methotrexat bidiphar
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Methotrexat bidiphar từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Methotrexat bidiphar một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-60147/methotrexat-bidiphar.aspx
Drugbank.vn
thuốc Methotrexat bidiphar là thuốc gì
cách dùng thuốc Methotrexat bidiphar
tác dụng thuốc Methotrexat bidiphar
công dụng thuốc Methotrexat bidiphar
thuốc Methotrexat bidiphar giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Methotrexat bidiphar
giá bán thuốc Methotrexat bidiphar
mua thuốc Methotrexat bidiphar
