Novolinda là thuốc gì?
Thuốc Novolinda là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-28880-18 được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội - VIỆT NAM. Thuốc Novolinda chứa thành phần Mỗi ml dung dịch chứa Clindamycin (dưới dạng Clindamycin hydrochlorid) 10 mg; Metronidazol 8 mg và được đóng gói dưới dạng Dung dịch dùng ngoài
Tên thuốc | Thuốc Novolinda |
Số đăng ký | VD-28880-18 |
Dạng bào chế | Dung dịch dùng ngoài |
Thành phần | Mỗi ml dung dịch chứa Clindamycin (dưới dạng Clindamycin hydrochlorid) 10 mg; Metronidazol 8 mg |
Phân loại | Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm |
Doanh nghiệp sản xuất | Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội - VIỆT NAM |
Doanh nghiệp đăng ký | Công ty cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Novolinda
Thuốc Novolinda thành phần Mỗi ml dung dịch chứa Clindamycin (dưới dạng Clindamycin hydrochlorid) 10 mg; Metronidazol 8 mg dưới dạng Dung dịch dùng ngoàiChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Novolinda
NGUYÊN NHÂN GÂY MỤN TRỨNG CÁ: - Do tăng tiết chất bã: Nội tiết tố làm tăng tiết chất bã. - Do rối loạn quá trình sừng hoá gây ứ bã nhờn, kết quả là tạo ra những vi nang và nhân trứng cá. - Do phản ứng gây viêm của các vi khuẩn hoại sinh như: Propionebacterium acne… CÁC ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA ACNEAL LÀ: - Có phổ tác dụng rộng, thấm sâu vào các vi nang và nhân trứng cá nên diệt được các vi khuẩn gây bệnh. - Hạn chế được sự kháng thuốc của vi khuẩn. - Không để lại vết thâm cho da và không bị đen da. - Sau khi bôi thuốc 30 giây da sẽ khô, không phải rửa mặt lại. - Giúp cho da hết nhờn và ngăn chặn sự tái phát mụn. Tác dụng Clindamycin là kháng sinh có phổ tác dụng rộng, có tác dụng diệt khuẩn đối với hầu hết vi khuẩn. Do đó thuốc có hoạt tính với bệnh nhân bị mụn trứng cá. Metrinodazole là thuốc kháng khuẩn có tác dụng diệt vi khuẩn và các sinh vật đơn bào đặc biệt là vi khuẩn kỵ khí. Sự kết hợp giữa Clindamycin và Metronidazole là sự kết hợp hiệp đồng tác dụng trong điều trị nhiễm khuẩn nhất là mụn trứng cá. Vì trong mụn trứng cá có cả các vi khuẩn ái khí và vi khuẩn kỵ khí. Thuốc dùng để điều trị: - Các loại mụn trứng cá đặc biệt là mụn mủ, mụn bọc và mụn đỏ. - Viêm da nang lông và các nhiễm khuẩn da khác. - Điều trị hỗ trợ trong trong viêm da tăng tiết bã nhờn. - Viêm tai giữa, viêm xoang…Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Novolinda hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Novolinda - Đường dùng và cách dùng
Thuốc chỉ dùng ngoài da. Dùng 3 lần một ngày, một đợt điều trị khoảng 2 tuần, nếu cần thiết có thể lập lại một đợt điều trị nữa. - Điều trị trứng cá và các nhiễm khuẩn khác: Nhỏ giọt dung dịch thuốc lên đầu que bông (kèm theo ống thuốc), sau đó bôi nhẹ vào vùng da bị bệnh sau khi đã được làm sạch và khô. - Điều trị viêm tai giữa, viêm mũi và viêm nha chu: Nhỏ trực tiếp vào nơi bị bệnh, tai, mũi và miệng.Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Novolinda ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Novolinda
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Novolinda cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Novolinda có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Novolinda
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Novolinda
Tiền sử quá mẫn với các chế phẩm có chứa clindamycin hay lincomycin, viêm ruột khu trú hay viêm loét đại tràng, hay viêm đại tràng do dùng kháng sinh.Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Novolinda phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Novolinda
Khô da là tác dụng ngoại ý thường gặp nhất khi sử dụng thuốc. Clindamycin có thể dẫn đến chứng viêm đại tràng nặng có thể gây tử vong. Các trường hợp tiêu chảy, tiêu chảy có máu và viêm đại tràng (bao gồm viêm đại tràng giả mạc) đã được báo cáo như những tác dụng ngoại ý trên bệnh nhân được điều trị với chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin. Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo đi kèm với sự sử dụng chế phẩm dùng tại chỗ có chứa clindamycin bao gồm: đau bụng, viêm da tiếp xúc, rối loạn tiêu hoá, viêm nang do vi khuẩn Gram âm, kích ứng, da nhờn, nhạy cảm, xót mắt.Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Novolinda
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Novolinda
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Novolinda : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Novolinda được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Novolinda có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Novolinda nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Novolinda với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Novolinda như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Novolinda . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Novolinda
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nông độ cao. Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hoá RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn, kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn. Tác dụng in vitro của clindamycin đối với các vi khuẩn sau: - Cầu khuẩn gram dương ưa khí: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus (trừ S. faecalis), Pneumococcus. - Trực khuẩn gram âm kỵ khí: Bacteroides(B. fragilis) và Fusobacterium spp. - Trực khuẩn gram dương kỵ khí không sinh nha bào: Propionibacterium, Eubacterium và Actinomyces spp. - Cầu khuẩn gram dương kị khí: Peptococcus và peptostreptococcus spp, Clostridium perfringens( trừ C. sporogenes và C. tertium). - các vi khuẩn khác: Chlamydia trachomatis, Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum, Pneumocystis carinii, Gardnerella vaginalis., Mycoplasma brominn. Các loại vi khuẩn sau đây thường kháng clindamycin: các trực khuẩn gram âm ưa khí, Streptococcus faecalis, Norcardia sp, Neisseria meningitidis, Staphylococcus aureus kháng methicillin, Haemophilus influenzae. Mặc dù clindamycin phosphate không có hoạt tính in vitro, sự thủy phân nhanh chóng in vivo làm chuyển hợp chất thành dạng clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn. Phosphatase trên da thủy phân clindamycin phosphate thành clindamycin base. Clindamycin cho thấy in vitro hoạt tính chống lại vi khuẩn Propionibacterium acnes được cô lập. Ðiều này có thể giải thích cho sự sử dụng thành công của thuốc trong mụn trứng cá. Thêm vào đó, clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn in vitro rộng rãi đã được mô tả trong toa hướng dẫn sử dụng thuốc trong hộp của chế phẩm uống và tiêm. Clindamycin có hoạt tính lên nhân trứng cá ở bệnh nhân bị mụn trứng cá. Nồng độ trung bình của kháng sinh khảo sát được trong nhân trứng cá sau khi dùng Clindamycin phosphate 4 tuần là 597mcg/g chất nhân trứng cá (0-1490). In vitro clindamycin ức chế tất cả các mẫu cấy thử nghiệm của Propionibacterium acnes (MIC 0,4mcg/ml). Các acide béo tự do trên bề mặt da làm giảm khoảng 14% còn 2% tác dụng của thuốc.Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Novolinda với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Novolinda
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Novolinda từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Novolinda một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-57454/novolinda.aspx
Drugbank.vn
thuốc Novolinda là thuốc gì
cách dùng thuốc Novolinda
tác dụng thuốc Novolinda
công dụng thuốc Novolinda
thuốc Novolinda giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Novolinda
giá bán thuốc Novolinda
mua thuốc Novolinda