Prednisolone là thuốc gì?
Thuốc Prednisolone là Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-33054-19 được sản xuất bởi Công ty liên doanh Meyer-BPC - VIỆT NAM. Thuốc Prednisolone chứa thành phần Prednisolone 5mg và được đóng gói dưới dạng Uống Viên nén
Tên thuốc | Thuốc Prednisolone |
Số đăng ký | VD-33054-19 |
Dạng bào chế | Uống Viên nén |
Thành phần | Prednisolone 5mg |
Phân loại | Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm |
Doanh nghiệp sản xuất | Công ty liên doanh Meyer-BPC - VIỆT NAM |
Doanh nghiệp đăng ký | Công ty liên doanh Meyer-BPC |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Prednisolone
Thuốc Prednisolone thành phần Prednisolone 5mg dưới dạng Uống Viên nénChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Prednisolone
Đây là 1 loại corticoide, được chỉ định trong một số bệnh, hoặc được dùng vì tác dụng chống viêm.
Prednisolon được chỉ định khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế miễn dịch: Viêm khớp dạng thấp, lupút ban đỏ toàn thân, một số thể viêm mạch; viêm động mạch thái dương và viêm quanh động mạch nút, bệnh sarcoid, hen phế quản, viêm loét đại tràng, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, và những bệnh dị ứng nặng gồm cả phản vệ.Ung thư, như bệnh bạch cầu cấp, u lympho, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt ở giai đoạn cuối.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Prednisolone hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Prednisolone - Đường dùng và cách dùng
Dành cho người lớn và trẻ em trên 10kg:- Thuốc thích hợp cho các điều trị tấn công hoặc điều trị ngắn hạn với liều trung bình hoặc cao ở người lớn hoặc trẻ em trên 10kg.
– Liều dùng do bác sĩ xác định, tuỳ theo cân nặng và bệnh lý cần điều trị.
– Liều hoàn toàn theo cá nhân.- Theo dõi đều đặn việc điều trị là rất quan trọng và không được điều chỉnh cũng như ngưng thuốc đột ngột mà không có ý kiến của bác sĩ. Cách và đường sử dụng- Dùng đường uống.
– Thông thường, hoà tan viên thuốc trong 1 ly nước, uống vào buổi sáng, trong bữa ăn. Tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. Thời gian điều trị: do bác sĩ chỉ định. Trong trường hợp điều trị kéo dài, không được ngưng thuốc đột ngột mà phải theo những khuyến cáo của bác sĩ để giảm liều thuốc.
Trong trường hợp quên 1 hay nhiều liều thuốc Để có hiệu quả, phải dùng thuốc đều đặn. Nhưng nếu quên uống một liều thuốc thì vẫn tiếp tục điều trị như bình thường.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Prednisolone ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Prednisolone
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Prednisolone cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Prednisolone có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Prednisolone
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Prednisolone
Thuốc không được phép dùng trong những trường hợp sau:
– Phần lớn trường hợp nhiễm trùng.
– Một số bệnh do siêu vi trùng đang tiến triển (viêm gan siêu vi, herpes, varlcelle, zona).
– Một số rối loạn tâm thần chưa được điều trị.
– Tiêm vaccin sống.
– Dị ứng với một trong những thành phần của thuốc.
TRONG TRƯỜNG HỢP NGHI NGỜ PHẢI HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Prednisolone phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Prednisolone
Tương tự các sản phẩm khác, thuốc có thể gây những tác dụng không mong muốn và khó chịu nhiều hay ít ở một số bệnh nhân:
– Thuốc thường dung nạp tốt nhất khi bệnh nhân theo đúng những chỉ dẫn, nhất là về chế độ ăn (xem phần thận trọng khi dùng)
– Tuy nhiên, thuốc có thể gây những khó chịu nhiều hay ít tuỳ vào liều thuốc và thời gian sử dụng.
Những khó chịu thường gặp nhất là:
– Mặt tròn và đỏ, tăng cân.
– Xuất hiện các vết bầm tím.
– Tăng huyết áp động mạch.
– Kích thích và rối loạn giấc ngủ.
– Xương dễ gãy (loãng xương, gãy xương).
– Thay đổi các tham số sinh học (muối, đường, kali) có thể cần một chế độ ăn hoặc điều trị bổ sung.
Các tác dụng khác hiếm gặp hơn được quan sát thấy bao gồm:
– Nguy cơ suy giảm bài tiết của tuyến thượng thận.
– Rối loạn tăng trưởng ở trẻ em.
– Rối loạn chu kỳ kinh nguyệt.
– Ngoại lệ, vài trường hợp đứt gân được mô tả, đặc biệt khi dùng chung với fluoroquinolones,
– Yếu cơ.
– Loét và các rối loạn khác ở đường tiêu hoá.
– Các rối loạn ở da.
– Vài dạng tăng nhãn áp (tăng áp lực trong mắt) và đục thuỷ tinh thể (mờ đục thuỷ tinh thể).
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tất cả các tác dụng ngoại ý hay những khó chịu không được đề cập đến trong toa thuốc.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Prednisolone
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Prednisolone
Thuốc phải được dùng dưới sự theo dõi y khoa chặt chẽ.
* TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ:
– Thông báo cho bác sĩ điều trị nếu có tiêm ngừa gần đây, loét đường tiêu hoá, bênh đại tràng, có can thiệp phẫu thuật gần đây ở ruột, bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp động mạch, nhiễm trùng (đặc biệt là tiền căn lao), suy gan, suy thận, loãng xương và nhược cơ (bệnh cơ có mỏi cơ).
– Thông báo cho bác sĩ điều trị nếu có lưu trú ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới hoặc Nam Âu vì nguy cơ bị sốt rét.
– Tránh sử dụng kết hợp thuốc này với sultopride (thuốc tác động trên hệ thần kinh trung ương) hoặc với vaccin sống đã làm giảm động lực (xem mục “tương tác giữa các thuốc và các tương tác khác”).
* TRONG VÀ SAU KHI ĐIỀU TRỊ:
– Tránh tiếp xúc với những đối tượng bị sởi hoặc thuỷ đậu.
– Trong những hợp điều trị kéo dài, không bao giờ được ngưng thuốc đột ngột mà phải theo những chỉ dẫn giảm liều của bác sĩ.
– Trong khi điều trị và trong vòng một năm sau khi ngưng điều trị phải thông báo cho bác sĩ việc sử dụng corticoide của mình khi có can thiệp phẫu thuật hoặc bị stress (sốt, bệnh tật). Các loại corticoides dạng uống hoặc tiêm có thể tạo thuận lợi cho bệnh lý gan, đứt gân (ngoại lệ), báo cho bác sĩ khi xuất hiện đau gân.
THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
Trong khi điều trị, bác sĩ có thể khuyên bạn tuân theo 1 chế độ ăn kiêng, đặc biệt là ăn ít muối. Phải tính lượng Nattri cung cấp (51mg trong 1 viên). Trong trường hợp nghi ngờ đừng do dự hỏi ý kiến của bác sĩ hay dược sĩ.
Phụ nữ có thai
Thuốc chỉ được dùng trong khi có thai đối với những trường hợp cần thiết. Nếu phát hiện có thai trong khi điều trị, cần tham vấn bác sĩ vì bác sĩ là người duy nhất có thể nhận định có cần thiết tiếp tục dùng thuốc hay không.
Cho con bú
Tránh cho con bú trong khi điều trị vì thuốc qua sữa mẹ.
Nhìn chung, trong khi có thai và cho con bú, nên luôn luôn hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Prednisolone : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Prednisolone được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Prednisolone có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Prednisolone nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Prednisolone với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Prednisolone như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Prednisolone . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Prednisolone
Prednisolon là một glucocorticoid có tác dụng rõ rệt chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch.
Prednisolon chỉ có tác dụng mineralocorticoid yếu, vì vậy nếu dùng thuốc trong thời gian có rất ít nguy cơ giữ Natri và phù. Tác dụng chống viêm của prednisolon có hiệu lực bằng 4 mg methylprednisolon và bằng 20 mg hydrocortison.
Prednisolon ức chế bạch cầu thoát mạch và xâm nhiễm vào mô bị viêm. Prednisolon dùng đường toàn thân làm giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên và giảm sự di chuyển củachúng vào vùng bị viêm. Thuốc còn ức chế chức năng của các tế bào lympho và của các đại thực bào ở mô.
Prednisolon còn giảm tổng hoqựp prostaglandin do ức chế phospholipase A2. Corticosteroid cũng làm tăng nồng độ lipocortin, ức chế phospholipase A2. Cuối cùng thuốc làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzym để sản sinh prostaglandin.
Prednisolon làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.
Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác dụng nêu trên.
Với liều thấp, glucocorticoid có tác ụng chống viêm, với liều cao glucocorticoid có tác dụng ức chế miễn dịch.
Prednisolon có hiệu lực trong hen phế quản nặng, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Prednisolone với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Methylprednisolon
- Mã ATC: D07AA01; D10AA02; H02AB04.
- Phân loại: Thuốc glucocorticoid tổng hợp.
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
Methylprednisolon chủ yếu được dùng làm thuốc chống viêm hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm nguyên nhân do huyết học, dị ứng, viêm, ung thư và tự miễn. Dự phòng và điều trị thải ghép.
Xem chi tiếtTác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Methylprednisolon là một glucocorticoid tổng hợp, dẫn xuất 6-alpha-methyl của prednisolon. Thuốc chủ yếu được dùng để chống viêm, hoặc ức chế miễn dịch. Thuốc thường được dùng dưới dạng este hóa hoặc không este hóa để điều trị những bệnh mà corticosteroid có chỉ định.
Do methyl hóa prednisolon, thuốc methylprednisolon chỉ có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (chuyển hóa muối rất ít), không phù hợp để điều trị đơn độc suy tuyến thượng thận. Nếu dùng methylprednisolon trong trường hợp này, phải dùng thêm một mineralocorticoid.
Methylprednisolon có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống tế bào tăng sinh. Tác dụng chống viêm là do methylprednisolon làm giảm sản xuất, giải phóng và hoạt tính của các chất trung gian chống viêm (như histamin, prostaglandin, leucotrien…), do đó làm giảm các biểu hiện ban đầu của quá trình viêm.
Methylprednisolon ức chế các bạch cầu đến bám dính vào các thành mạch bị tổn thương và di trú ở các vùng bị tổn thương, làm giảm tính thấm ở vùng đó, như vậy làm các tế bào bạch cầu đến ít vùng bị tổn thương. Tác dụng này làm giảm thoát mạch, sưng, phù, đau.
Đặc tính ức chế miễn dịch làm giảm đáp ứng đối với các phản ứng chậm và tức thì (typ III và typ IV). Điều này là do ức chế tác dụng độc của phức hợp kháng nguyên – kháng thể gây viêm mạch dị ứng ở da. Bằng ức chế tác dụng của lymphokin, tế bào đích và đại thực bào, corticosteroid đã làm giảm các phản ứng viêm da tiếp xúc do dị ứng.
Ngoài ra, corticosteroid còn ngăn cản các lympho bào T và các đại thực bào nhạy cảm tới các tế bào đích. Tác dụng chống tế bào tăng sinh làm giảm mô tăng sản đặc trưng của bệnh vảy nến.
Dược động học
Sinh khả dụng xấp xỉ 80%. Tác dụng tối đa 1 – 2 giờ sau khi uống thuốc, 4 – 8 ngày sau khi tiêm bắp, 1 tuần sau tiêm trong khớp. Dạng muối succinat có độ tan lớn nên có tác dụng nhanh khi tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch.
Thời gian tác dụng phụ thuộc đường dùng: 30 – 36 giờ với đường uống, 1 – 4 tuần với tiêm bắp, 1 – 5 tuần đối với tiêm trong khớp. Dạng muối acetat có độ tan thấp nên có tác dụng kéo dài khi tiêm bắp. Thể tích phân bố: 0,7 – 1,5 lít/kg.
Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển hóa của hydrocortison, và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ, giảm đối với người béo phì.
Xem chi tiếtThông tin Thuốc gốc
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Methylprednisolone
- Nhóm sản phẩm: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
- Thuốc biệt dược: Methyl prednisolon Methylprednisolone Human; Methylsolon 4mg
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
Chỉ nên xem việc điều trị với các glucocorticoid như là việc điều trị triệu chứng, ngoại trừ trường hợp rối loạn nội tiết tố mà các thuốc này được dùng như một điều trị thay thế.
Tiêm bắp:
Methylprednisolone acetate không thích hợp trong các bệnh cấp nguy hại đến tính mạng.
Nếu cần một tác động nội tiết tố với cường độ tối đa nhanh chóng, nên chỉ định tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan mạnh trong nước (Solu-Medrol).
Khi không thể dùng thuốc theo đường uống và chế phẩm có thể thích hợp cho việc điều trị, tiêm bắp thịt được chỉ định như sau:
Ðiều trị kháng viêm:
Bệnh khớp:
Ðiều trị hỗ trợ với một liệu pháp duy trì (giảm đau, liệu pháp vận động, vật lý trị liệu, vv) và điều trị trong một thời gian ngắn (để bệnh nhân vượt khỏi cơn cấp tính hoặc tình trạng tăng nặng của bệnh):
– Viêm khớp do vẩy nến.
– Viêm đốt sống do thấp.
Ðối với các chỉ định sau đây, thường hay dùng tại chỗ nếu có thể:
– Viêm xương khớp sau chấn thương.
– Viêm bao hoạt dịch hay viêm xương khớp.
– Viêm khớp dạng thấp, bao gồm viêm khớp trẻ em (các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng liệu pháp duy trì).
– Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
– Viêm mõm lồi cầu.
– Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
– Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
Bệnh tạo keo:
Dùng trong pha tăng bệnh trầm trọng hay trong liệu pháp duy trì trong những trường hợp đặc biệt của:
– Lupus (ban đỏ hệ thống).
– Viêm tim cấp do thấp.
– Viêm đa cơ.
Bệnh về da:
– Viêm da tấy (Pemphigus).
– Ban đỏ đa dạng cấp tính (hội chứng Steven-Johnson).
– Viêm da tróc vẩy.
– Viêm da bóng nước do Herpes.
– Viêm da tiết bả nhờn.
– Bệnh vẩy nến nặng.
– U sùi dạng nấm.
Các trạng thái dị ứng:
Kiểm soát các trạng thái dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường:
– Hen phế quản.
– Viêm da tiếp xúc.
– Viêm da dị ứng.
– Bệnh huyết thanh.
– Viêm mũi dị ứng.
– Dị ứng do dùng thuốc.
– Phản ứng dịch truyền.
– Phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn.
Các bệnh về mắt:
Các tiến trình viêm và dị ứng cấp tính như:
– Zona mắt.
– Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
– Viêm màng mạch võng mạc.
– Viêm màng mạch nho sau lan tỏa.
– Viêm thần kinh thị.
– Phản ứng nhạy cảm với thuốc.
– Viêm tiền phòng mắt.
– Viêm kết mạc dị ứng.
– Loét giác mạc dị ứng.
– Viêm giác mạc.
Bệnh hệ tiêu hóa:
Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:
– Viêm loét đại tràng.
– Bệnh Crohn.
Các tình trạng phù:
– Ðể giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư vô căn, không kèm urê máu cao, hay hội chứng thận hư do lupus ban đỏ.
Bệnh của hệ hô hấp:
– Bệnh Sarcoid phổi.
– Ngộ độc berylli.
– Lao phổi cấp hay lan tỏa khi đã được sử dụng thuốc kháng lao.
– Hội chứng Loeffler không có khả năng dùng thuốc khác.
– Viêm phổi hít.
Ðiều trị các bệnh về huyêt học và ung thư:
Các bệnh về huyết học:
– Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn).
– Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
– Giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu RBC).
– Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu).
Bệnh ung thư:
Ðiều trị tạm thời trong:
– Bệnh bạch cầu và U lympho.
– Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
Các bệnh nội tiết:
– Suy vỏ thượng thận tiên phát hay thứ phát.
– Suy vỏ thượng thận cấp (hydrocortisone và cortisone là thuốc được ưu tiên chọn lựa). Những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng.
– Tăng sản thượng thận bẩm sinh.
– Tăng calcium máu do ung thư.
– Viêm tuyến giáp không sinh mủ.
Tiêm vào bao hoạt dịch, túi hoạt dịch, quanh khớp hay mô mềm:
Methylprednisolone acetate được chỉ định như một trị liệu hỗ trợ trong những đợt trị liệu ngắn ngày:
– Viêm bao hoạt dịch của viêm xương khớp.
– Viêm khớp dạng thấp.
– Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
– Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
– Viêm mõm lồi cầu.
– Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
– Viêm xương khớp sau chấn thương.
Tiêm vào sang thương:
Methylprednisolone acetate được chỉ định để tiêm vào trong sang thương trong những bệnh sau:
– U sùi.
– Các sang thương viêm trong phì đại tại chỗ, thâm nhiễm: mãng lichen, mãng vẩy nến, u hạt vòng và viêm da-thần kinh.
– Rụng tóc từng vùng.
Methylprednisolone acetate cũng được sử dụng trong bướu bàng quang hay u hạch thần kinh.
Nhỏ giọt vào trực tràng:
– Viêm loét đại tràng.
Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Methylprednisolone acetate có các tính chất tổng quát của glucocorticoid prednisolone nhưng ít tan hơn và khó chuyển hóa hơn, dó đó có tác dụng kéo dài hơn.
Xem chi tiếtDược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Prednisolone
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Prednisolone từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Prednisolone một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-64414/prednisolone.aspx
Drugbank.vn
thuốc Prednisolone là thuốc gì
cách dùng thuốc Prednisolone
tác dụng thuốc Prednisolone
công dụng thuốc Prednisolone
thuốc Prednisolone giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Prednisolone
giá bán thuốc Prednisolone
mua thuốc Prednisolone