Pylomed là thuốc gì?
Thuốc Pylomed là Thuốc đường tiêu hóa - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-10397-10 được sản xuất bởi Medley Pharma., Ltd - ẤN ĐỘ. Thuốc Pylomed chứa thành phần Lansoprazole 30mg; Tinidazol 500mg; Clarithromycin 250mg và được đóng gói dưới dạng Kit đựng viên nang, viên nén bao phim
Tên thuốc | Thuốc Pylomed |
Số đăng ký | VN-10397-10 |
Dạng bào chế | Kit đựng viên nang, viên nén bao phim |
Thành phần | Lansoprazole 30mg; Tinidazol 500mg; Clarithromycin 250mg |
Phân loại | Thuốc đường tiêu hóa |
Doanh nghiệp sản xuất | Medley Pharma., Ltd - ẤN ĐỘ |
Doanh nghiệp đăng ký | Medley Pharma., Ltd |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Pylomed
Thuốc Pylomed thành phần Lansoprazole 30mg; Tinidazol 500mg; Clarithromycin 250mg dưới dạng Kit đựng viên nang, viên nén bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Pylomed
Điều trị loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính có nhiễm H.pylori.
Đặc tính: Helibacter pylori là vi khuẩn bị nhiễm thông thường, tỉ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới xấp xĩ 50%. Helibacter pylori là nguyên nhân gây bệnh viêm loét dạ dày tá tràng ở người. Các tác nhân ức chế thụ thể H1 không kìm hãm hoặc tiêu diệt được H.pylori và tỉ lệ tái phát vết loét rất cao .
Điều trị đơn thuốc hoặc hợp chất bismuth hoặc kháng khuẩn là không hiệu quả với tỉ lệ tiêu diệt không quá 15 – 20%.
Điều trị hai thuốc kết hợp muối bismuth và thuốc kháng khuẩn tỉ lệ tiêu diệt H.pylori là 50% .
Điều trị kết hợp ba thuốc muối bismuth, metronidazole hoặc tinidazole với Tetraxyclin hoặc amoxycilin đã chứng minh tiêu diệt hiệu quả H.pylori. Nhưng vấn đề bất lợi chính khi điều trị ba thuốc, bệnh nhân phải dùng đến 15 viên một ngày , và các phản ứng bất lợi điển hình bao gồm: Khó chịu, đau mồm, tiêu chảy, buồn nôn.
Phương pháp điều trị mới kết hợp ba thuốc ức chế bơm proton như Lasoprazole cộng với Clarythromycin và Tinidazole đơn giản hơn, thời gian điều trị ngắn hơn và tiêu diệt hiệu quả H.pylori.
Lansoprazol là dẫn chất benzimidazole có tác dụng chống tiết acid dạ dày. Lansoprazole liên kết với H+/K+ TPase của niêm mạc dạ dày.
Lansoprazole ức chế dạ dày tiết acid cơ bản và không bị kích thích do bất kỳ tác nhân kích thích nào. MIC của lansoprazole và chất chuyển hóa sulfornamide đạt từ 0,6 mg/L – 2,5 mg/Lcao gấp 4 lần so với Omeprazol. Lansoprazole có tác dụng chọn lọc đối với H.pylori.
Tinidazole, cấu trúc 5-nitroimidazole có tác dụng kéo dài hơn so với Metronidazole. Nó có tác dụng đối với động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí. Tinidazole được coi là thuốc có tác dụng hiệu quả đối với H.pylori.
Cơ chế tác dụng của Tinidazole là phá hủy chuổi AND hoặc ức chế tổng hợp AND. Clarithromycin ức chế sự tổng hợp protein ở vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom. In vitro Clarithromycin có tác dụng rất tốt đối với H.pylori, tạo ra sự hợp lý trong biện pháp điều trị diệt H.pylori .
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Pylomed hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Pylomed - Đường dùng và cách dùng
Uống mỗi lần 1 viên lansoprazole, 1 viên clarithromycin & 1 viên tinidazole x 2 lần/ngày x 7 ngày. Duy trì bằng lansoprazole 30 mg x 1 lần/ngày x 3 tuần. Uống trước khi ăn 1 giờ hoặc sau khi ăn 2 giờ.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Pylomed ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Pylomed
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Pylomed cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Pylomed có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Pylomed
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Pylomed
Quá mẫn với thành phần thuốc, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ nhỏ.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Pylomed phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Pylomed
Chán ăn, buồn nôn, nôn, cảm giác khó chịu đường tiêu hóa, vị giác kim loại & tăng men gan thoáng qua, ngứa, mẩn đỏ, mề đay.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Pylomed
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Pylomed
Thận trọng khi dùng thuốc cho người: Suy gan hoặc suy thận, cần phải loại trừ ung thư dạ dày, tránh uống rượu khi dùng thuốc.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Pylomed : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Pylomed được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Pylomed có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Pylomed nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Pylomed với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Pylomed như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Pylomed . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Pylomed
Lansoprazol ức chế H+/K+ – ATPase.
Thuốc ức chế đặc hiệu và không hồi phục bơm proton do tác dụng chon lọc trên tế bào thành dạ dày nên thuốc tác dụng nhanh và hiệu quả hơn các thuốc khác. Tỷ lệ liền sẹo (làm lành vết loét) có thể đạt 95% sau 8 tuần điều trị.
Thuốc ít ảnh hưởng đến khối lượng dịch vị, sự bài tiết pepsin, yếu tố nội dạ dày và sự co bóp dạ dày.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Pylomed với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Lansoprazol
- Mã ATC: A02BC03
- Phân loại: Thuốc ức chế tiết acid dịch vị, thuốc ức chế bơm proton.
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
Điều trị cấp và điều trị duy trì viêm thực quản có trợt loét ở người bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (dùng tới 8 tuần).
Điều trị loét dạ dày – tá tràng cấp (do nhiễm hoặc không nhiễm
H. pylori).
Điều trị và dự phòng loét đường tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid.
Điều trị các chứng tăng tiết toan bệnh lý, như hội chứng Zollinger – Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào toàn thân.
Xem chi tiếtTác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Lansoprazol là dẫn chất benzimidazol có tác dụng chống tiết acid dạ dày. Lansoprazol có liên quan cấu trúc và dược lý với omeprazol. Lansoprazol là một thuốc ức chế bơm proton có tác dụng và sử dụng tương tự omeprazol.
Lansoprazol gắn vào hệ thống enzym H+/K+ATPase còn gọi là bơm proton ở trong tế bào thành của dạ dày, làm bất hoạt hệ thống enzym này nên các tế bào thành không tiết ra acid hydrocloric ở giai đoạn cuối cùng.
Lansoprazol là một base yếu, không ức chế trực tiếp hệ thống enzym này. Thuốc cần được hoạt hóa trong môi trường acid. Từ máu, thuốc vào tế bào thành và do tính chất base yếu, thuốc tích tụ trong các ống nhỏ tiết acid của tế bào thành và ở đó, thuốc được chuyển thành các chất chuyển hóa sulfenamid có hoạt tính; các chất chuyển hóa có hoạt tính phản ứng với nhóm sulfhydryl của H+/K+ATPase làm bơm proton mất hoạt tính.
Do các chất chuyển hóa sulfenamid tạo thành một liên kết cộng không thuận nghịch với H+/K+ ATPase, nên tiết acid bị ức chế cho tới khi enzym mới được tổng hợp, điều này giải thích tại sao thời gian tác dụng của thuốc kéo dài tuy nửa đời huyết tương của thuốc ngắn.
Lansoprazol ức chế dạ dày tiết acid cơ bản và khi bị kích thích do bất kỳ tác nhân nào vì thuốc ngăn cản tiết acid ở giai đoạn cuối. Mức độ ức chế tiết acid dạ dày liên quan đến liều dùng và thời gian điều trị. Mức độ ức chế tiết acid dạ dày tương tự sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch lansoprazol 30 mg/ngày trong 7 ngày ở người khỏe mạnh.
Lansoprazol làm tăng nồng độ gastrin trong huyết tương; nồng độ gastrin huyết thanh đạt mức cao trong vòng 2 tháng liệu pháp và trở về mức trước khi điều trị trong vòng 1 – 12 tuần sau khi ngừng thuốc.
Lansoprazol cũng làm giảm tiết pepsin và làm tăng pepsinogen huyết thanh. Tuy nhiên, các tác dụng này không mạnh bằng ức chế tiết acid.
Tác dụng làm tăng gastrin dạ dày và làm giảm acid hydrocloric dạ dày kéo dài chưa được đánh giá đầy đủ ở người, cần phải theo dõi lâu dài để loại trừ khả năng tăng nguy cơ gây u dạ dày ở người bệnh dùng lâu dài lansoprazol.
Lansoprazol có thể loại trừ Helicobacter pylori ở người bị loét dạ dày hoặc tá tràng bị nhiễm vi khuẩn này. Nếu phối hợp với 1 hoặc nhiều thuốc chống nhiễm khuẩn (như amoxicilin, clarithromycin) lansoprazol có thể có hiệu quả tiệt trừ nhiễm H. pylori.
Dược động học
Lansoprazol hấp thu nhanh, nồng độ tối đa trung bình đạt được trong khoảng 1,7 giờ sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối trên 80%. Ở người khỏe, nửa đời trong huyết tương là 1,5 (± 1,0) giờ. Cả nồng độ thuốc tối đa và diện tích dưới đường cong (AUC) đều giảm khoảng 50% nếu dùng thuốc khoảng 30 phút sau khi ăn. Lansoprazol liên kết với protein huyết tương khoảng 97%.
Lansoprazol chuyển hóa nhiều ở gan nhờ hệ enzym cytochrom P450 để thành hai chất chuyển hóa chính để bài tiết ra ngoài: Sulfon lansoprazol và hydroxy lansoprazol. Các chất chuyển hóa này có rất ít hoặc không còn tác dụng chống tiết acid.
Các chất được chuyển đổi từ lansoprazol trong tế bào thành để ức chế tiết acid không có trong tuần hoàn toàn thân. Khoảng 20% thuốc dùng được bài tiết vào mật và nước tiểu.
Thải trừ lansoprazol bị kéo dài ở người bị bệnh gan nặng, nhưng không thay đổi ở người suy thận nặng. Do vậy, cần giảm liều đối với người bị bệnh gan nặng.
Thông tin Thuốc gốc
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Lansoprazole
- Nhóm sản phẩm: Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc biệt dược: Bivilans; Bronpump; Daclansec 30mg Gastevin 30mg, Hanall Lansoprazole Capsule, Lans OD 15, Lansoprazole, Lansoprazole 30mg, Lansoprazole Delayed Release Capsules
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
Loét dạ dày, loét tá tràng, viêm thực quản trào ngược và hội chứng Zollinger-Ellison.
Xem chi tiếtTác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Lansoprazole là thuốc ức chế tiết acid mạnh do ức chế hoạt động men H+,K+ ATPase trong tế bào thành của niêm mạc dạ dày và giữ một vai trò quan trọng như bơm proton.Trên lâm sàng, Lansoprazole đạt được tỷ lệ chữa lành nhanh và cao chống loét dạ dày và loét tá tràng. Sự hữu dụng của thuốc đã được chứng minh. Ngoài ra thuốc còn được chứng minh có tác dụng trong điều trị viêm thực quản trào ngược và hội chứng Zollinger-Ellison.
Xem chi tiếtDược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Pylomed
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Pylomed từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Pylomed một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-33853/pylomed.aspx
Drugbank.vn
thuốc Pylomed là thuốc gì
cách dùng thuốc Pylomed
tác dụng thuốc Pylomed
công dụng thuốc Pylomed
thuốc Pylomed giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Pylomed
giá bán thuốc Pylomed
mua thuốc Pylomed