Saquin là thuốc gì?
Thuốc Saquin là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN2-357-15 được sản xuất bởi Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ. Thuốc Saquin chứa thành phần Saquinavir (dưới dạng Saquinavir mesilate) 500mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim
Tên thuốc | Thuốc Saquin |
Số đăng ký | VN2-357-15 |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Thành phần | Saquinavir (dưới dạng Saquinavir mesilate) 500mg |
Phân loại | Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm |
Doanh nghiệp sản xuất | Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ |
Doanh nghiệp đăng ký | |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Saquin
Thuốc Saquin thành phần Saquinavir (dưới dạng Saquinavir mesilate) 500mg dưới dạng Viên nén bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Saquin
Ðiều trị kết hợp: Invirase được chỉ định kết hợp với zalcitabine (Hivid) và/hoặc zidovudine (Retrovir) để điều trị bệnh nhân ngưòi lớn đã dùng zidovudine khi bệnh HIV tiến triển với số lượng CD4 ≤ 300 tế bào/mm3 . Ðối với bệnh nhân có thể dung nạp với liệu pháp kháng retrovirus bằng đồng đẳng nucléoside, nên kết hợp Invirase với zalcitabine và/hoặc zidovudine. Ðiều trị riêng rẽ: Invirase được chỉ định riêng rẽ cho bệnh nhân người lớn bệnh HIV tiến triển không thể dung nạp liệu pháp với các đồng đẳng nucléoside.Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Saquin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Saquin - Đường dùng và cách dùng
Ðiều trị kết hợp: Phác đồ khuyến cáo cho điều trị kết hợp là 600mg Saquinavir ba lần mỗi ngày trong vòng 2 giờ sau khi ăn; mỗi lần dùng thuốc trong ngày nên dùng đồng thời với 0,75mg zalcitabine và/hoặc 200mg zidovudine (1800mg Saquinavir tổng cộng mỗi ngày, 2,25mg zalcitabine tổng cộng mỗi ngày và/hoặc 600mg zidovudine tổng cộng mỗi ngày). Ðiều trị riêng rẽ: Phác đồ khuyến cáo trong trị liệu riêng rẽ ở bệnh nhân người lớn là 600mg Saquinavir ba lần mỗi ngày trong vòng 2 giờ sau bữa ăn (1800mg Saquinavir tổng cộng mỗi ngày).Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Saquin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Saquin
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Saquin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Saquin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Saquin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Saquin
Chống chỉ định Invirase cho những bệnh nhân quá mẫn với saquinavir hay bất cứ thành phần nào của viên thuốc.Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Saquin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Saquin
Saquinavir nói chung dung nạp tốt khi dùng riêng rẽ hay kết hợp với zalcitabine và/hoặc zidovudine. Thuốc không làm thay đổi hay cộng thêm độc tính của zalcitabine hay zidovudine khi phối hợp. Ða số các tai biến có hại liên quan đến Saquinavir thường nhẹ. Tác dụng phụ thường gặp trong trị liệu riêng rẽ: Nổi ban, ngứa ngáy, đau cơ xương, đau cơ, nhức đầu, bệnh thần kinh ngoại biên, chóng mặt, tê cứng các chi, tiêu chảy, đau bụng, loét niêm mạc miệng, buồn nôn, đau bụng, viêm họng, suy nhược. Các tác dụng ngoại ý thường gặp bổ sung thêm khi dùng phối hợp thuốc: Saquinavir và zalcitabine: dị cảm, mất ngủ, nôn mửa, viêm miệng, rối loạn cảm giác thèm ăn. Saquinavir và zidovudine: bừng hỏa, thay đổi sắc tố, dị cảm, mất điều hòa, lú lẫn, khô miệng, sảng khoái, mất ngủ, dễ kích thích, buồn nôn, khó tiêu, táo bón, mất màu phân, viêm lưỡi, viêm thanh quản, rối loạn tiểu tiện, rối loạn cảm giác thèm ăn, khô mắt. Saquinavir với zalcitabine và zidovudine: tăng đổ mồ hôi, dị cảm, lú lẫn, rối loạn thị giác, mất ngủ, giảm khả năng trí tuệ, dễ kích ứng, sảng khoái, khó tiêu, tổn thương niêm mạc, táo bón, ợ hơi, viêm lưỡi, viêm họng, khó thở,sốt, rối loạn cảm giác thèm ăn, thay đổi vị giác. Bất thường xét nghiệm đáng chú ý nhất khi dùng riêng rẽ và trong phối hợp thuốc với zalcitabine là gia tăng đơn độc CPK, giảm glucose và tăng giá trị transaminase. Khi kết hợp với zidovudine, cũng quan sát được chứng giảm bạch cầu trung tính. Nói chung, các bất thường xét nghiệm và tần số các bất thường này giống nhau trên Saquinavir và các kết hợp thuốc khác nhau. Tác dụng phụ trầm trọng được xem như có thể liên quan đến kết hợp thuốc với zalcitabine là viêm tụy và trầm cảm. Tỷ lệ bệnh thần kinh ngoại vi, độc tính chính đi kèm với zalcitabine cũng tương tự như khi dùng riêng rẽ zalcitabine. Zalcitabine cũng thường đi kèm theo chứng gan to trầm trọng và thoái hóa mỡ hay nhiễm acide lactique không thể lý giải. Không có trường hợp nào của chứng gan to trầm trọng với thoái hóa mỡ hay nhiễm acide lactique được quan sát thấy khi dùng kết hợp Saquinavir và zalcitabine. Các tác dụng có hại trầm trọng nhưng hiếm gặp được đặc biệt quy cho việc điều trị Saquinavir quan sát được trên bệnh nhân dùng kết hợp Saquinavir và zidovudine là: bệnh bạch cầu nguyên tủy bào chẩn đoán được 2 tháng sau khi ngưng Saquinavir và chứng lú lẫn, mất điều hòa và yếu ớt. Không có sự gia tăng mức độ các độc tính đã được xác định rõ ràng liên quan đến zidovudine hay zalcitabine như viêm cơ, các bất thường huyết học, viêm tụy, loét niêm mạc miệng hay bệnh thần kinh ngoại biên khi dùng Saquinavir phối hợp với zidovudine hay zalcitabine. Ðể nắm vững phác đồ điều chỉnh thuốc và tác dụng ngoại ý kèm theo đối với azlcitabine hay zidovudine, bác sĩ nên tham khảo thông tin đầy đủ về từng loại thuốc. Các tác dụng ngoại ý trầm trọng sau đã được báo cáo trong quá trình thử nghiệm mù lâm sàng với Saquinavir và được xem như là có khả năng liên quan đến sự sử dụng của hợp chất này: thiếu máu huyết tán, có ý định tự tử do quá liều témazépam và amitriptyline, hội chứng Stevens-Johnson, động kinh, phản ứng da trầm trọng, đi kèm với các gia trị xét nghiệm chức năng gan gia tăng, tăng transaminase đơn độc, viêm tĩnh mạch huyết khối, nhức đầu, tổn thương gan với vàng da và tăng transaminase.Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Saquin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Saquin
- Dùng cho trẻ em và người lớn tuổi: Tính an toàn và hiệu lực của Invirase ở trẻ em nhiễm HIV (nhỏ hơn 13 tuổi) không được xác định. Kinh nghiệm còn hạn chế đối với bệnh nhân là người già trên 60 tuổi. - Suy gan: Trên những bệnh nhân suy gan từ nhẹ đến trung bình, việc dùng saquinavir không liên hệ với các dấu hiệu xét nghiệm. Sự gia tăng nồng độ saquinavir trong huyết tương có thể xảy ra ở những bệnh nhân suy gan nặng; tuy nhiên, những bệnh nhân này đã không được khảo sát và nên được điều trị cẩn thận. - Suy thận: Trên những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình, việc dùng saquinavir không liên hệ với các dấu hiệu xét nghiệm. Không có số liệu dùng thuốc cho bệnh nhân suy thận với mức độ nặng hơn. Mặc dù saquinavir chỉ thanh thải một lượng nhỏ qua thận, nên theo dõi lâm sàng khi dùng Invirase cho những bệnh nhân suy thận. - Thông tin cho bệnh nhân: Invirase không thể điều trị khỏi nhiễm HIV và bệnh nhân có thể tiếp tục mắc thêm những chứng bệnh đi kèm với tiến triển của nhiễm HIV, bao gồm những nhiễm trùng cơ hội. Bệnh nhân cũng nên được khuyên rằng họ có thể bị các độc tính đi kèm theo những thuốc cùng phối hợp như zalcitabine và zidovudine. - Lái xe và vận hành máy móc: Không biết được rằng Invirase có ảnh hưởng đến sự tập trung khi lái xe hay vận hành máy móc hay không. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai: Không biết được rằng Invirase có an toàn khi sử dụng cho phụ nữ có thai hay không. Khảo sát trên thú vật thử nghiệm không cho thấy tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp với sự phát triển của phôi hay thai nhi, đến quá trình sinh đẻ và tiến trình phát triển trong và sau khi sinh. Do các nghiên cứu về tính sinh sản trên thú vật không thể luôn luôn suy ra được cho người, nên cẩn thận khi kê toa Invirase cho phụ nữ có thai. Lúc nuôi con bú: Không biết được rằng saquinavir có tiết ra qua sữa mẹ hay không. Do nhiều thuốc được tiết ra qua sữa mẹ, và do khả năng có thể xảy ra tác dụng ngoại ý của saquinavir cho trẻ bú sữa mẹ, nên ngưng cho con bú khi điều trị bằng Invirase.Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Saquin : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Saquin được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Saquin có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Saquin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Saquin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Saquin như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Saquin . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Saquin
Không giống các đồng đẳng nucléoside (zidovudine, vv), saquinavir tác dụng trực tiếp lên men của virus đích của nó và không cần hoạt hóa bởi sự chuyển hóa. Saquinavir có hoạt tính ở nồng độ rất thấp (nmol) và có chỉ số trị liệu kháng virus cao in vitro (> 1000). Các thử nghiệm trên mẫu cấy tế bào cho thấy rằng saquinavir cho một tác động bổ sung với tác dụng đồng vận kháng virus HIV-1 trong phối hợp hai hoặc ba chất ức chế ngược transcriptase khác nhau (bao gồm zidovudine, zalcitabine, didanosine) mà không làm độc tính gia tăng. Không có đề kháng chéo giữa saquinavir và các chất ức chế ngược transcriptase. Các mẫu cô lập đề kháng zidovudine của HIV-1 đã cho thấy hoàn toàn nhạy cảm với saquinavir. In vitro, việc virus giảm tính nhạy cảm với saquinavir hầu như rất hiếm xảy ra. Ðề kháng chéo rộng rãi với những tác nhân ức chế protéine khác hầu như không xảy ra. Saquinavir có thể được sử dụng không làm suy hại việc chuyển sang, hoặc kết hợp với tác nhân ức chế protéinase HIV khác mà những chất này không bị ảnh hưởng trầm trọng bởi sự đột biến tại amino-acide 48 hay 90. Có bằng chứng rằng sự kết hợp saquinavir với zidovudine làm giới hạn sự đề kháng của virus với zidovudine, và rằng liệu pháp kết hợp với zidovudine và zalcitabine có thể làm giảm sự đề kháng đối với saquinavir.Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Saquin với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Saquin
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Saquin từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Saquin một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-66147/saquin.aspx
Drugbank.vn
thuốc Saquin là thuốc gì
cách dùng thuốc Saquin
tác dụng thuốc Saquin
công dụng thuốc Saquin
thuốc Saquin giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Saquin
giá bán thuốc Saquin
mua thuốc Saquin