Sporanox IV

Thuốc Sporanox IV là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Sporanox IV là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Sporanox IV là thuốc gì?

Thuốc Sporanox IV là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-15479-12 được sản xuất bởi Janssen Pharm N.V - BỈ. Thuốc Sporanox IV chứa thành phần Itraconazole và được đóng gói dưới dạng Dung dịch đậm đặc pha dịch truyền

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-15479-12
Dạng bào chế Dung dịch đậm đặc pha dịch truyền
Thành phần Itraconazole
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Janssen Pharm N.V - BỈ
Doanh nghiệp đăng ký Janssen-Cilag., Ltd
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Sporanox IV

Thuốc Sporanox IV thành phần Itraconazole dưới dạng Dung dịch đậm đặc pha dịch truyền

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Sporanox IV

* SPORANOX IV được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm nấm hệ thống:- Nhiễm nấm Aspergillus; - Nhiễm nấm Candida;- Nhiễm nấm Cryptococcus (bao gồm viêm màng não do Cryptoccocus): trên những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nhiễm Cryptococcus và trên mọi bệnh nhân nhiễm Cryptococcus ở hệ thần kinh trung ương, SPORANOX IV chỉ được chỉ định khi điều trị ban đầu được coi như không phù hợp hoặc cho thấy không hiệu quả;- Nhiễm nấm Histoplasma.* SPORANOX IV cũng được chỉ định trong điều trị theo kinh nghiệm trên những bệnh nhân sốt giảm bạch cầu mà nghi ngờ nhiễm nấm hệ thống.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Sporanox IV hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Sporanox IV - Đường dùng và cách dùng

Sản phẩm này được cung cấp với dây nối có khóa van hai chiều và bộ lọc 0.2 micromét bên trong. Dây nối được thiết kế chuyên biệt bao gồm bộ lọc bên trong phải được sử dụng để đảm bảo sản phẩm được sử dụng đúng (Xem phần Hướng dẫn sử dụng)SPORANOX IV được sử dụng trong hai ngày đầu với liều tấn công hai lần mỗi ngày, sau đó dùng liều một lần mỗi ngày.- Ngày điều trị thứ 1 và 2: truyền 200 mg trong 1 giờ (60 ml dung dịch đã pha) SPORANOX IV hai lần mỗi ngày. Xem phần Hướng dẫn sử dụng.- Từ ngày thứ 3 trở đi: truyền 200 mg trong 1 giờ (60 ml của dung dịch đã pha) SPORANOX IV mỗi ngày. Độ an toàn cho khoảng thời gian dài hơn 14 ngày chưa được xác định.Đối với việc điều trị theo kinh nghiệm cho những bệnh nhân sốt giảm bạch cầu có nghi ngờ nhiễm nấm hệ thống, điều trị nên được tiếp tục với dung dịch SPORANOX đường uống cho tới khi giải quyết được đáng kể tình trạng giảm bạch cầu trên lâm sàng. Đối với việc điều trị nhiễm aspergillus, nhiễm Candida, nhiễm Cryptococcus (bao gồm viêm màng não do Cryptococcus) và nhiễm Histoplasma, việc điều trị nên được tiếp tục với SPORANOX viên uống.Sử dụng ở trẻ emVì chưa có dữ liệu lâm sàng cho việc sử dụng SPORANOX IV trên bệnh nhân nhi, không được dùng SPORANOX IV cho trẻ em trừ khi lợi ích điều trị cao hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra (Xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).Sử dụng ở người lớn tuổiVì dữ liệu lâm sàng về sử dụng SPORANOX IV trên người lớn tuổi còn hạn chế, khuyên chỉ nên sử dụng SPORANOX IV trên những bệnh nhân này khi lợi ích điều trị cao hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra (Xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng).Sử dụng trên những bệnh nhân suy ganDữ liệu còn hạn chế đối với việc sử dụng itraconazole trên những bệnh nhân suy gan. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở nhóm bệnh nhân này (Xem phần Dược động học)Sử dụng trên những bệnh nhân suy thậnDữ liệu còn hạn chế đối với việc sử dụng itraconazole đường tĩnh mạch trên những bệnh nhân suy thận.Hydroxypropyl-â-cyclodextrin, một thành phần cần có trong công thức bào chế của SPORANOX đường tĩnh mạch, được thải trừ qua lọc cầu thận. Vì vậy, trên những bệnh nhân có suy thận được định nghĩa là độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút thì việc dùng SPORANOX IV bị chống chỉ định (Xem phần Chống chỉ định)Trên những bệnh nhân có suy thận mức độ nhẹ đến trung bình, phải thận trọng khi sử dụng SPORANOX IV. Nồng độ creatinine huyết thanh phải được theo dõi chặt chẽ và, nếu nghi ngờ có độc thận, thì nên cân nhắc đổi qua dạng SPORANOX viên nang (Xem phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng và phần Dược động học).Hướng dẫn sử dụngItraconazole có khuynh hướng kết tủa khi 25 ml SPORANOX IV nguyên chất được pha trong dung môi khác hơn 50 ml dung môi tiêm Natri Chloride 0,9%. Tổng lượng đầy đủ 25 ml SPORANOX IV nguyên chất từ ống tiêm phải được pha vào trong túi truyền chứa Natri Chloride, là túi được thiết kế chuyên biệt để dùng với dung dịch thuốc SPORANOX IV. Chỉ sử dụng các thành phần của đơn vị đóng gói bán hàng (như túi truyền NaCl, dây nối với khóa 2 đầu và bộ lọc trong ống 0.2micromét, và ống tiêm Sporanox IV). SPORANOX IV không được truyền chung với bất kì loại thuốc hay dung dịch nào khác (Xem phần Tương kị).Trước khi bắt đầu quá trình pha, SPORANOX IV nguyên chất, chất hòa tan (Natri Chloride) phải được kiểm tra bằng mắt. Chỉ những dung dịch trong suốt không lẫn bất kỳ phần tử nào khác mới được sử dụng để pha.Tổng lượng SPORANOX IV nguyên chất phải được bơm vào túi NaCl trong một lần bơm chậm duy nhất (lên đên 60 giây). Trong suốt quá trình pha, có thể xuất hiện màu trắng sữa nhưng sẽ trở nên trong suốt sau khi pha trọn nhẹ nhàng. Khi kiểm tra bằng mắt thường túi sau khi pha và trước khi truyền, có thể quan sát thấy tủa sản phẩm nội tại. Tủa này không ảnh hưởng chất lượng của sản phẩm. Dây nối chuyên biệt với bộ lọc 0.2 micromét phải được sử dụng để ngăn các tủa này đi vào hệ tuần hoàn của người nhận.SPORANOX IV phải được dùng tuân theo các hướng dẫn sau: chỉ khi được pha chính xác như trong hướng dẫn sử dụng mới được dùngMở ống tiêm- Bẻ ống tiêmMở túi Natri chloride- Xé bao bên ngoài tại chỗ khía chữ V và lấy túi dịch truyền ra.Pha dung dịch thuốc SPORANOX IV và dịch pha tiêm Natri Chloride 0,9%- Mỗi thành phần phải để ở nhiệt độ phòng.- Chỉ pha trong túi truyền được cung cấp.- Sử dụng kĩ thuật vô khuẩn và kim rút thuốc có chiều dài phù hợp (không kèm trong bộ kit), rút hết thuốc từ ống tiêm và sau đó đưa dung dịch thuốc SPORANOX IV nguyên chất vào trong túi truyền bằng cách đâm kim và bơm vào đầu đưa thuốc vào. Bơm toàn bộ thể tích (25 ml) dung dịch thuốc SPORANOX IV vào túi trong một lần bơm chậm duy nhất (lên đến 60 giây). Trong quá trình pha có thể xuất hiện màu trắng sữa. Đây là hiện tượng bình thường đối với sản phẩm và sẽ biến mất sau khi toàn bộ 25ml SPORANOX IV được hòa tan trong túi truyền NaCl và sau khi trọn nhẹ nhàng. Rút kim ra sau khi đã bơm SPORANOX IV vào trong túi.- Trộn nhẹ nhàng các thành phần trong túi một khi dung dịch thuốc SPORANOX IV đã được bơm hết vào túi. Dung dịch truyền sẽ trở nên trong suốt nhưng có thể quan sát thấy tủa nội tại (được mô tả là có sợi đến giống như bông, mờ mờ đến có những hạt màu trắng riêng biệt). Những tủa này không ảnh hưởng chất lượng sản phẩm.- Dung dịch sau khi pha nên được sử dụng ngay lập tức và nên được bảo vệ tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp. Trong lúc tiêm truyền, tiếp xúc với ánh sáng bình thuờng trong phòng thì chấp nhận được (Xem Hạn sử dụng và Những lưu ý đặc biệt khi bảo quản)Thao tác tráng ống trước khi truyền:Trước khi truyền, catheter phải được tráng để tránh vấn đề tương kỵ giữa lượng tồn đọng của thuốc khác và itraconazole- Làm đầy dây nối được cung cấp trong bộ kit có bộ lọc 0.2 micromét bên trong bằng dung dịch NaCl 0.9% đã tiệt trùng và nối trực tiếp vào catheter tĩnh mạch.- Tráng dây nối được cung cấp trong bộ kit và catheter tĩnh mạch bằng dung dịch NaCl 9.0% đã tiệt trùngTiêm truyền- Dung dịch pha được dự định để truyền đơn liều. Không sử dụng dung dịch đề truyền nếu dung dịch có màu trắng sữa không biến mất sau khi trộn nhẹ nhàng hoặc chứa vật thể lạ hoặc nếu túi truyền bị hỏng.- Túi truyền phải chứa 25 ml SPORANOX IV và 50 ml dung môi tiêm Natri Chloride 0,9%.- Chú ý: Một đường truyền với bầu đếm giọt không được cung cấp theo bộ kit. Đóng dụng cụ kiểm soát dòng chảy (như khóa van) gắn trên đường truyền. Loại bỏ phần có thể bẻ gãy của đầu ra. Dùng kĩ thuật vô khuẩn, đẩy kim của đường truyền vào trong cổng ra của túi truyền.- Mở chậm khóa van và làm đầy một nửa bầu đếm giọt bằng cách bóp nhẹ. - Mở khóa van đến khi tất cả các khí bị đầy khỏi dây truyền- Gắn dây truyền vào cái khóa van hai đầu của dây nối.- Dịch truyền SPORANOX bây giờ đã sẵn sàng để truyền cho bệnh nhân.- Chỉnh tốc độ truyền là 1 ml/phút (khoảng 25 giọt/phút) bằng cách chỉnh van lưu lượng (van xoay hoặc bơm truyền).- Truyền 60 ml dung dịch thuốc đã pha này cho bệnh nhân trong khoảng 1 giờ.- Ngưng khi đã truyền được 60 ml.- Lưu ý rằng 200 mg itraconazole đã được truyền cho bệnh nhân.- Tráng đường truyền theo các thao tác mô tả bên dưới.Thao tác tráng ống sau khi truyền:- Sau khi truyền, phải tráng ống để làm sạch catheter. Điều này được thực hiện nhằm tránh các vấn đề tương kỵ thuốc giữa lượng itraconazole đọng ở catheter và những thuốc khác mà có thể được truyền sau đó qua cùng một catheter.- Tráng ống nối và catheter bằng 15-20 ml dung dịch vô trùng natri chloride 0,9% ở mức khóa van 2 đầu, ngay trước bộ lọc 0.2 micromét trong ống- Tráng bằng dòng chảy liên tục từ 30 giây đến 15 phút.- Sau khi tráng, gỡ và bỏ túi đựng dịch truyền, dây truyền và dây nối.- Không được khử trùng lại và dùng lại bộ dụng cụ truyền của SPORANOX.Để tránh kết tủa, những thuốc khác chỉ được truyền qua catheter sau khi đã tráng ống.Nếu đang dùng loại catheter nhiều ống, không được tiêm các thuốc khác trước khi truyền xong SPORANOX IV và catheter đã được tráng xong.TÓM TẮT CÁC BƯỚC THỰC HIỆN* Rút hết lượng Sporanox IV trong ống bằng bơm và kim tiêm* Đâm kim vào giữa đầu đưa thuốc vào túi truyền NaCl, tránh chạm kim tiêm vào phần nước bên trong.* Bơm toàn bộ lượng trong bơm tiêm vào túi truyền NaCl trong một lần bơm chậm duy nhất (lên đến 60 giây)* Sau khi bơm xong, trộn túi nhẹ nhàng cho đến khi dung dịch truyền trở nên trong suốt.* Tráng trước dây nối với bộ lọc bên trong và catheter với dung dịch NaCl 0.9% tiệt trùng* Loại bỏ phần có thể bẻ gãy ở đầu ra của túi truyền NaCl và đâm kim của dây truyền vào.* Làm đầy dây truyền với dung dịch Sporanox IV đã pha và gắn với dây nối có bộ lọc bên trong. Điều chỉnh tốc độ truyền 1ml/phút (khoảng 25 giọt/phút)* Ngưng khi đã truyền được 60ml sau khoảng một giờ. Sau khi hoàn tất việc truyền, dây nối với bộ lọc bên trong và catheter phải được tráng với 15-20ml dung dịch NaCl 0.9% đã tiệt trùng. Gỡ và bỏ túi đựng dịch truyền, dây truyền và dây nối.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Sporanox IV ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Sporanox IV

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Sporanox IV cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Sporanox IV có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Sporanox IV

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Sporanox IV

- SPORANOX IV chống chỉ định ở những bệnh nhân đã biết có quá mẫn cảm với thuốc hay bất kì thành phần nào của thuốc. - Không thể dùng SPORANOX IV khi có chống chỉ định sử dụng Natri Chloride đường tĩnh mạch. Thành phần tá dược hydroxypropyl-â-cyclodextrin được thải trừ qua lọc cầu thận. Vì vậy, SPORANOX IV bị chống chỉ định trên những bệnh suy thận nặng (được xác định khi độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút) (Xem phần Liều dùng và phương pháp sử dụng, phần Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng và phần Dược động học) - Những thuốc sau bị chống chỉ định dùng chung với SPORANOX IV (xem thêm phần Tương tác thuốc): * Các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 mà có thể gây kéo dài khoảng QT như: astemizole, bepridil, cisapride, dofetilide, levacetylmethadol (levomethadyl), mizolastine, pimozide, quinidine, sertindole và terfenadine thì chống chỉ định dùng chung với SPORANOX IV. Khi dùng chung có thể làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương, dẫn đến kéo dài khoảng QT và một số trường hợp hiếm có thể xảy ra xoắn đỉnh. * Các thuốc ức chế men HMG-CoA reductase được chuyển hóa bởi CYP3A4 như lovastatin và simvastatin. * Các thuốc triazolame và midazolame uống. * Các thuốc ergot alkaloid như là dihydroergotamine, ergometrine (ergonovine), ergotamine và methylergometrine (methylergonovine). * Nisoldipine - Không được sử dụng SPORANOX IV cho phụ nữ có thai (ngoại trừ những trường hợp đe dọa tính mạng). Xem phần Lúc có thai và lúc nuôi con bú. - Phụ nữ có khả năng mang thai nếu dùng SPORANOX IV phải sử dụng các biện pháp tránh thai. Nên tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả sau khi kết thúc điều trị SPORANOX IV cho tới kì kinh kế tiếp.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Sporanox IV phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Sporanox IV

– Tác dụng phụ có thể xảy ra là buồn nôn, đau bụng nhức đầu và khó tiêu. – Ít khi gặp các trường hợp dị ứng như ngứa, ngoại ban, nổi mày đay và phù mạch, rối loạn kinh nguyệt, tăng men gan có hồi phục, hội chứng Stevens-Johnson. Rất hiếm khi bị giảm kali huyết.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Sporanox IV

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Sporanox IV

Ảnh hưởng lên tim mạch Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng SPORANOX IV, có sự giảm thoáng qua không có triệu chứng của phân suất tống máu thất trái được quan sát thấy; sự giảm này tự hết trước khi truyền liều tiếp theo. Itraconazole cho thấy có hiệu ứng inotrope (co bóp cơ tim) âm và có một số báo cáo suy tim sung huyết ở bệnh nhân dùng SPORANOX. Suy tim thường được báo cáo trong số những báo cáo tự phát ở bệnh nhân dùng tổng cộng 400 mg/ngày hơn nhóm dùng liều thấp hơn, gợi ý rằng nguy cơ suy tim có thể tăng khi tổng liều itraconazole trong ngày tăng. Không nên dùng SPORANOX ở những bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc có tiền sử suy tim sung huyết trừ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ. Bác sĩ nên đánh giá cẩn thận những nguy cơ và lợi ích của chế độ điều trị SPORANOX cho những bệnh nhân đã biết có những yếu tố nguy cơ của suy tim sung huyết. Những yếu tố nguy cơ này bao gồm: bệnh thiếu máu cục bộ và bệnh van tim, bệnh phổi nặng: như là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; suy thận và các bệnh lý gây phù khác. Những bệnh nhân này phải được thông báo, theo dõi chặt chẽ những triệu chứng cơ năng và thực thể của suy tim sung huyết trong suốt thời gian điều trị. Nếu thấy có triệu chứng xuất hiện, phải ngưng sử dụng SPORANOX. Những thuốc chẹn kênh Calci có thể có hiệu ứng inotrope âm, nên có thể cộng hợp với hiệu ứng của itraconazole. Ngoài ra, itraconazole có thể ức chế sự chuyển hóa của các thuốc chẹn kênh calci. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng đồng thời itraconazole và thuốc chẹn kênh calci vì làm gia tăng nguy cơ suy tim sung huyết. Khả năng tương tác thuốc SPORANOX IV có khả năng gây những tương tác thuốc quan trọng trên lâm sàng (Xem phần Tương tác thuốc). Sử dụng ở trẻ em Vì không có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về việc dùng SPORANOX IV ở bệnh nhi, không nên dùng SPORANOX IV ở trẻ em trừ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Sử dụng ở người lớn tuổi Vì các dữ liệu nghiên cứu lâm sàng về việc dùng SPORANOX IV ở người lớn tuổi còn hạn chế, khuyên chỉ nên dùng SPORANOX IV ở những bệnh nhân này khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra. Ảnh hưởng lên gan Rất hiếm các trường hợp nhiễm độc gan nặng, bao gồm vài trường hợp suy gan cấp tử vong, đã được báo cáo ở bệnh nhân sử dụng SPORANOX. Hầu hết những trường hợp này có liên quan đến bệnh nhân có tiền sử bệnh gan, đã được điều trị toàn thân hoặc có những bệnh lý nội khoa quan trọng khác và/hoặc đã sử dụng kèm những thuốc khác có độc tính trên gan. Một vài bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ rõ ràng về bệnh gan. Một số trường hợp xuất hiện dấu hiệu suy gan trong tháng đầu điều trị, kể cả vài trường hợp trong tuần đầu. Nên cân nhắc việc theo dõi chức năng gan ở bệnh nhân điều trị với SPORANOX. Nên hướng dẫn cho bệnh nhân phải báo ngay cho bác sỹ những dấu hiệu và triệu chứng gợi ý viêm gan như biếng ăn, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau bụng hoặc nước tiểu sậm màu. Phải ngưng ngay việc điều trị với SPORANOX ở những bệnh nhân này và theo dõi chức năng gan. Ở những bệnh nhân bị tăng men gan hay có bệnh gan tiến triển hoặc đã từng bị nhiễm độc gan do những thuốc khác, không nên bắt đầu điều trị với SPORANOX trừ khi mong đạt được lợi ích nhiều hơn nguy cơ tổn thương gan. Trong những trường hợp như vậy, theo dõi sát men gan là cần thiết. Suy gan Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện với itraconazole đường tĩnh mạch ở những bệnh nhân suy gan. Những dữ liệu lâm sàng hạn chế liên quan đến việc sử dụng itraconazole đường uống ở những bệnh nhân suy gan.Vì vậy nên thận trọng khi sử dụng thuốc ở nhóm bệnh nhân này (Xem phần Liều dùng và phương pháp sử dụng và Dược động học) Suy thận Hydroxypropyl-â cyclodextrin, khi dùng đường tĩnh mạch, thì sẽ bị thải qua lọc cầu thận. Vì vậy, ở những bệnh nhân có suy thận được định nghĩa là độ thanh thải creatinine thấp hơn 30 mL/phút, SPORANOX IV bị chống chỉ định (Xem phần Chống chỉ định). Ở những bệnh nhân có suy chức năng thận mức độ nhẹ tới trung bình, phải thận trọng khi sử dụng SPORANOX IV. Nồng độ creatinine huyết thanh phải được theo dõi sát và, nếu nghi ngờ có độc thận thì nên đổi qua SPORANOX dạng viên nang. Tính quá mẫn cảm chéo Không có thông tin nào liên quan đến tính quá mẫn cảm chéo giữa itraconazole và các thuốc kháng nấm thuộc nhóm azole khác. Cần thận trọng trong việc kê toa SPORANOX IV cho những bệnh nhân quá mẫn với các thuốc thuộc nhóm azole khác. Bệnh lý thần kinh Nếu xảy ra bệnh lý thần kinh mà có thể quy cho SPORANOX IV, nên ngưng điều trị. Mất thính lựcMất thính lực thoáng qua hay vĩnh viễn đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với itraconazole. Nhiều báo cáo trong số này bao gồm có sử dụng đồng thời quinidine vốn bị chống chỉ định (xem phần Chống chỉ định và phần Tương tác thuốc, mục Ảnh hưởng của itraconazole trên chuyển hóa của các thuốc khác). Mất thính lực thường hết khi ngưng thuốc, nhưng có thể kéo dài ở một số bệnh nhân. Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc: Không ảnh hưởng. Lúc có thai và lúc nuôi con bú Thai kì SPORANOX IV không được sử dụng trong thai kỳ ngoại trừ những trường hợp đe doạ tính mạng mà đã cân nhắc thấy lợi ích điều trị cho mẹ cao hơn nguy cơ có hại cho thai nhi (xem phần Chống chỉ định). Ở nghiên cứu itraconazole trên động vật cho thấy độc tính trên sinh sản (xem phần An toàn tiền lâm sàng). Các thông tin về sử dụng SPORANOX ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Kinh nghiệm sử dụng sau khi đưa ra thị trường, đã có những báo cáo các trường hợp bất thường bẩm sinh, bao gồm những dị tật về xương, về đường niệu sinh dục, về hệ tim mạch, dị tật nhãn khoa cũng như các dị tật về nhiễm sắc thể và đa dị tật. Mối liên hệ nhân quả với việc sử dụng SPORANOX đã không được thiết lập. Dữ liệu dịch tễ học về việc sử dụng SPORANOX trong 3 tháng đầu thai kỳ - đa phần là ở những bệnh nhân điều trị nấm candida âm đạo, âm hộ với liều điều trị ngắn hạn, không thấy tăng thêm nguy cơ dị tật so với nhóm chứng, là những bệnh nhân không dùng bất kỳ thuốc nào có khả năng gây dị tật thai. Phụ nữ có khả năng mang thai Phụ nữ có khả năng mang thai khi dùng thuốc SPORANOX IV nên sử dụng các biện pháp phòng tránh thai. Nên tiếp tục sử dụng các phương pháp ngừa thai hiệu quả sau khi ngưng điều trị SPORANOX IV cho tới kì kinh kế tiếp Cho con bú Chỉ một lượng rất nhỏ itraconazole được tiết ra trong sữa mẹ. Vì vậy, nên cân nhắc lợi ích điều trị bằng SPORANOX IV với nguy cơ có thể có khi cho con bú. Trong trường hợp nghi ngờ, bệnh nhân không nên cho con bú.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Sporanox IV : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Sporanox IV được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Sporanox IV có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Sporanox IV nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Sporanox IV với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Sporanox IV như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Sporanox IV . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Sporanox IV

Các nghiên cứu in vitro xác nhận rằng itraconazole ức chế sự phát triển của nhiều loại vi nấm gây bệnh cho người ở nồng độ thông thường từ ≤ 0,025-0,8 mcg/ml. Các vi nấm này bao gồm: vi nấm dermatophytes (các chủng Trichophyton spp., Microsporum spp., Epidermophyton floccosum) nấm men (các chủng Candida bao gồm C. albicans, C. glabrata và C. krusei, Cryptococus neoformans, Pityrosporum spp., các chủng Trichosporon spp., Geotrichum spp., Aspergillus spp., Histoplasma spp., Paracoccidioides brasiliensis, Sporothrix schenekii, Fonsecaea spp., Claslosporium spp., Blastomyces dermatitidis, Pseudallescheria boydii, Penicillium marneffei và các vi nấm và nấm men khác. C. glabrata và C. tropicalis thường là các chủng Candida kém nhạy cảm nhất, ở vài thử nghiệm phân lập in vitro cho thấy chúng đề kháng với itraconazole. Các loại vi nấm chính không bị ức chế với itraconazole là Zygomycetes (Rhizopus spp., Rhizomucor spp., Mucor spp. và Absidia spp.), Fusarium spp., Scedosporium spp. và Scopulariopsis spp. Các nghiên cứu in vitro đã xác nhận rằng itraconazole gây rối loạn việc tổng hợp ergosterol của tế bào vi nấm. Ergosterol là một thành phần thiết yếu của màng tế bào vi nấm. Sự rối loạn việc tổng hợp chất này cuối cùng dẫn đến một tác dụng kháng nấm.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Sporanox IV với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Sporanox IV

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Sporanox IV từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Sporanox IV một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-42764/sporanox-iv.aspx

Drugbank.vn

thuốc Sporanox IV là thuốc gì

cách dùng thuốc Sporanox IV

tác dụng thuốc Sporanox IV

công dụng thuốc Sporanox IV

thuốc Sporanox IV giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Sporanox IV

giá bán thuốc Sporanox IV

mua thuốc Sporanox IV

Xem thêmHuforazone
Xem thêmMedphatobra 40

Thuốc Sporanox IV là thuốc gì?

Thuốc Sporanox IV là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-15479-12 được sản xuất bởi Janssen Pharm N.V - BỈ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Sporanox IV?

Thuốc Sporanox IV thành phần Itraconazole dưới dạng Dung dịch đậm đặc pha dịch truyền. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Sporanox IV?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Sporanox IV Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here