Vinphacol là thuốc gì?
Thuốc Vinphacol là Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-4853-08 được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO) - VIỆT NAM. Thuốc Vinphacol chứa thành phần Tolazolinium và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm
Tên thuốc | Thuốc Vinphacol |
Số đăng ký | VD-4853-08 |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Thành phần | Tolazolinium |
Phân loại | Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ |
Doanh nghiệp sản xuất | Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO) - VIỆT NAM |
Doanh nghiệp đăng ký | |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Vinphacol
Thuốc Vinphacol thành phần Tolazolinium dưới dạng Dung dịch tiêmChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Vinphacol
Điều trị tăng áp lực động mạch phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh (còn tuần hoàn bào thai) khi các biện pháp hỗ trợ thông thường không đủ (thở oxy, thở máy...). Điều trị rối loạn co thắt mạch ngoại vi: Tolazolin cũng đã được dùng để điều trị bổ trợ các trường hợp rối loạn vận mạch ngoại vi như chứng xanh tím đầu chi, dị cảm đầu chi, xơ cứng động mạch tắc, viêm nghẽn mạch máu (bệnh Buerger), xơ cứng mạch do đái tháo đường, viêm nội mạc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch, bệnh Raynaud và chứng xơ cứng bì. Thuốc không thay thế được các điều trị nội - ngoại khoa thích hợp. Hiệu quả của tolazolin trong điều trị các bệnh mạch ngoại vi chưa rõ ràng. Các chỉ định khác: Tolazolin còn được sử dụng trong chẩn đoán phân biệt giữa co thắt hoặc tắc mạch trong bệnh tắc mạch ngoại vi hoặc dùng làm test trong chẩn đoán dương tính bệnh glôcôm bằng cách tiêm dưới kết mạc hoặc tiêm vào động mạch để cải thiện hình ảnh hệ mạch trong chụp X-quang động mạch.Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Vinphacol hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Vinphacol - Đường dùng và cách dùng
Điều trị tăng áp lực động mạch phổi kéo dài ở trẻ sơ sinh: Khởi đầu, tiêm chậm (trong vòng 10 phút) vào tĩnh mạch vùng da đầu 1 - 2 mg tolazolin hydroclorid/kg cân nặng. Sau đó tiêm truyền tĩnh mạch 1 - 2 mg/kg/giờ. Nếu bệnh nhân đi tiểu ít nên sử dụng mức liều duy trì thấp hơn để tránh tình trạng tích lũy thuốc. Đáp ứng, nếu có, phải rõ ràng trong vòng 30 phút sau khi tiêm liều đầu tiên. Hiện nay vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong các trường hợp tiêm truyền kéo dài hơn 36 - 48 giờ. Tuy nhiên, do tỷ lệ các tác dụng không mong muốn cao, nên có 1 số nghiên cứu dùng liều thấp hơn. Một nghiên cứu gợi ý liều nạp 500 nanogam/kg tiêm tĩnh mạch, tiếp theo là truyền liên tục 500 nanogam/kg/giờ, như vậy thích hợp và an toàn hơn so với dùng liều chuẩn.Đáp ứng với điều trị bằng tolazolin thay đổi và thường không thành công do đồng thời kèm hạ huyết áp, không đạt hoặc duy trì được làm giãn mạch phổi và do các tác dụng có hại. Do đó, 1 số liệu pháp khác như thông khí tần số cao giao động, cung cấp oxy qua màng ngoài cơ thể và hít nitric oxyd, hiện nay được dùng rộng rói hơn.Các chỉ định khác: Liều lượng tolazolin sử dụng nên được điều chỉnh cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể, phự hợp với tình trạng bệnh và mức độ đáp ứng của bệnh nhân. Điều trị bệnh rối loạn co thắt mạch ngoại vi: liều thông thường ở người lớn là tiêm dưới da, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch 10 - 50 mg tolazolin hydroclorid/lần x 4 lần/ ngày. Nên bắt đầu đợt điều trị với mức liều thấp và tăng dần liều tới mức liều hiệu quả (xuất hiện dấu hiệu đỏ bừng ở ngoài da).Tiêm động mạch: Tiêm chậm 25 mg tolazolin hydroclorid để đánh giá đáp ứng của bệnh nhân với thuốc. Sau đó khởi đầu đợt điều trị với mức liều đơn 50 - 75 mg, 1 đến 2 lần/ ngày tuỳ theo đáp ứng của bệnh nhân. Liều duy trì thông thường, tiêm động mạch từ 50 - 75 mg tolazolin hydroclorid, 2 đến 3 lần/ tuần. Đôi khi có thể tiêm nhiều lần hơn trong một tuần, nếu cần thiết.Hình ảnh chụp X-quang động mạch: trước khi làm xét nghiệm, tiêm động mạch 12,5 đến 25 mg tolazolin hydroclorid.Cách dùng: Tolazolin hydroclorid được sử dụng chủ yếu để tiêm tĩnh mạch. Thuốc cũng đã được dùng để uống, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm động mạch. Chỉ tiêm động mạch tolazolin khi cần có tác dụng tại chỗ ở mức cao hơn tác dụng cực đại đạt được khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi tiêm tolazolin đặc biệt là khi tiêm động mạch. Giữ ấm cho bệnh nhân có thể làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc.Quá liều và xử tríTriệu chứng: Biểu hiện chủ yếu là tụt huyết áp.Điều trị: Giữ bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp, duy trì mạch bằng cách tiêm truyền dung dịch điện giải phù hợp. Điều trị tụt huyết áp bằng ephedrin.Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Vinphacol ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Vinphacol
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Vinphacol cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Vinphacol có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Vinphacol
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Vinphacol
Bệnh mạch vành đã biết hoặc nghi ngờ. Sau tai biến mạch máu não. Hạ huyết áp nặng. Loét dạ dày.Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Vinphacol phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Vinphacol
Tác dụng không mong muốn (ADR) Thường gặp, ADR > 1/100 Thần kinh: Sởn gai ốc, dựng lông tóc; kiến cắn, ớn lạnh, đỏ bừng mặt, vã mồ hôi, đau đầu, hoa mắt. Tiêu hoá: Buồn nôn, tiêu chảy, đau thượng vị. Tim mạch: Hạ huyết áp hoặc tăng nhẹ. Ít gặp, 1/1000 Hạ huyết áp thế đứng (xảy ra khi dùng liều cao) Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, giảm huyết cầu toàn bộ. Chuyển hoá: Nhiễm kiềm chuyển hoá giảm clor-máu. Hiếm gặp, ADR Tiết niệu: Thiểu niệu, đái ra máu, phù, viêm gan. Tâm thần: Lú lẫn hoặc ảo giác. Tim mạch: Tăng huyết áp mạnh, tim nhanh, loạn nhịp, cơn đau thắt tim, chảy máu phổi, nhồi máu cơ tim. Hướng dẫn cách xử trí ADR Nếu xảy ra tình trạng tụt huyết áp do sử dụng quỏ liều thì cách xử trí tốt nhất là giữ cho bệnh nhân nằm ngửa, đầu thấp. Nếu cần thiết, duy trì tuần hoàn bằng cách tiêm truyền dung dịch điện giải phù hợp. Điều trị tụt huyết áp bằng ephedrin. Không sử dụng adrenalin hoặc noradrenalin để nâng huyết áp vì các thụ thể alpha adrenergic đang bị tolazolin phong bế, nên adrenalin sẽ kích thích các thụ thể beta adrenergic làm trầm trọng thêm tình trạng tụt huyết áp.Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Vinphacol
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Vinphacol
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Vinphacol : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Vinphacol được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Vinphacol có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Vinphacol nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Vinphacol với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Vinphacol như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Vinphacol . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Vinphacol
Ảnh hưởng của tolazolin tới huyết áp phụ thuộc vào tác dụng gây giãn mạch và kích thích tim của thuốc, thông thường thì huyết áp tăng lên khi sử dụng thuốc. Áp lực động mạch phổi giảm (đặc biệt ở các bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi) và sức cản của mạch phổi thông thường cũng sẽ giảm khi sử dụng thuốc. Tác dụng của tolazolin tới các mạch máu ở phổi có thể phụ thuộc vào pH; nhiễm acid có thể làm giảm tác dụng của thuốc. Tolazolin kích thích tăng tiết nước bọt, nước mắt, dịch đường hô hấp, dịch tuỵ. Thuốc kích thích cơ trơn đường tiêu hoá, kích thích dạ dày bài tiết acid và pepsin. Các nghiên cứu cho thấy tolazolin có tác dụng ức chế aldehyd dehydrogenase. Tolazolin có thể gây giãn đồng tử. Tiêm thuốc dưới kết mạc gây tăng nhẹ nhãn áp đặc biệt ở các bệnh nhân bị glôcôm nhưng khi tiêm hoặc uống thuốc thì không gây ảnh hưởng đến nhãn áp.Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Vinphacol với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Vinphacol
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Vinphacol từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Vinphacol một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-24553/vinphacol.aspx
Drugbank.vn
thuốc Vinphacol là thuốc gì
cách dùng thuốc Vinphacol
tác dụng thuốc Vinphacol
công dụng thuốc Vinphacol
thuốc Vinphacol giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Vinphacol
giá bán thuốc Vinphacol
mua thuốc Vinphacol