Thuốc Alimemazine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Alimemazine là gì? Tác dụng thuốc Alimemazine, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Alimemazine bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Alimemazine. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Alimemazin trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Alimemazine là thuốc gì?
Thuốc Alimemazine là Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn. Thuốc Alimemazine chứa thành phần Alimemazine và được đóng gói dưới dạng Viên nén
Thuốc gốc | Thuốc Alimemazine ® |
Nhóm thuốc | Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn |
Thành phần | Alimemazine |
Dạng thuốc | Viên nén |
Tên biệt dược | Alimemazin |
Biệt dược mới | Thémaxtene, Alimemazine, Alimemazine 5mg, Alimemazine 5mg, Sirô Alimemazin, Tuxsinal |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Alimemazine
Thuốc Alimemazine: Viên nénChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Alimemazine
Điều trị triệu chứng các trường hợp: Dị ứng hô hấp (viêm mũi, hắt hơi, sổ mũi) và ngoài da (mày đay, sẩn ngứa). Ho khan (ho do dị ứng hoặc kích ứng). Mất ngủ (thỉnh thoảng hoặc tạm thời) ở người lớn và trẻ em. Nôn thường xuyên ở trẻ em.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Alimemazine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Alimemazine
Người lớn, uống 2,5 mg/lần x 4 lần /24h. Có thể uống viên chậm 5 mg/lần x 2 lần/24h. Trẻ em liều thấp hơn, tuỳ thuộc tuổi.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Alimemazine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Alimemazine
Dùng liều cao kéo dài trên 1 tháng có thể gặp các tác dụng giống kháng histamin H1 , có hội chứng Parkinson.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Alimemazine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Alimemazine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Alimemazine
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Alimemazine sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Alimemazine
Quá mẫn cảm với alimemazin hoặc với các dẫn chất phenothiazin. Trẻ em dưới 2 tuổi. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Rối loạn chức năng gan, thận, động kinh, bệnh Parkinson, thiểu năng tuyến giáp, bệnh nhược cơ, phì đại tuyến tiền liệt.
Tiền sử bị giảm bạch cầu hạt, bệnh glaucome góc đóng.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Alimemazine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Alimemazine
Buồn ngủ, nhức đầu, mệt mỏi, chóng mặt, khô miệng, tăng độ nhầy chất tiết phế quản, rối loạn điều tiết mắt, táo bón, bí tiểu.
Hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm huyết áp, tăng nhịp tim, viêm gan vàng da do ứ mật, triệu chứng ngoại tháp, giật run Parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ cấp, giảm ngưỡng co giật trong bệnh động kinh.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Alimemazine
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Alimemazine
Bệnh nhân lớn tuổi có khả năng bị hạ huyết áp thế đứng, bị chóng mặt, buồn ngủ, táo bón. Bệnh nhân bị bệnh tim mạch. Lưu ý người lái xe và điều khiển máy móc về nguy cơ gây buồn ngủ.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Alimemazine: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Alimemazine được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Alimemazine có thể tương tác với những thuốc nào?
Rượu làm tăng tác dụng an thần của alimemazin, do đó không uống rượu khi đang dùng thuốc.
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương, ức chế hô hấp của alimemazin tăng lên khi phối hợp với thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác. Tác dụng kháng cholinergic của alimemazin tăng lên khi dùng chung với các thuốc kháng cholinergic khác. Antacid, các thuốc chữa Parkinson, lithium ngăn cản sự hấp thu alimemazin.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Alimemazine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Alimemazine với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Alimemazine với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Alimemazine với các hệ sinh học
Alimemazine là thuốc kháng histamin thuộc nhóm dẫn chất phenothiazin.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Alimemazine
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Alimemazine như thế nào?
Bảo quản viên nén trong bao bì kín, tránh ẩm, để ở dưới 30 độ C.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Alimemazine. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.