Thuốc Cefoxitin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Cefoxitin là gì? Tác dụng thuốc Cefoxitin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Cefoxitin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Cefoxitin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Cefoxitin là thuốc gì?
Thuốc Cefoxitin là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Cefoxitin chứa thành phần Cefoxitin và được đóng gói dưới dạng
Thuốc gốc | Thuốc Cefoxitin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Cefoxitin |
Dạng thuốc | |
Tên biệt dược | Cefoxitin Normon 1G Powder And Solvent For Solution For Injection For Infusion, Elisen 1g, Exitin 1g, Jeitin, Kyongbo Cefoxitin inj 1g, Vicefoxitin 1g |
Biệt dược mới | bột pha tiêm |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Cefoxitin
Thuốc Cefoxitin:Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Cefoxitin
Cefoxitin được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cefoxitin như:
– Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, bao gồm viêm phổi và áp xe phổi.
– Nhiễm trùng đường niệu.
– Nhiễm trùng trong ổ bụng, bao gồm viêm phúc mạc và áp-xe ổ bụng.
– Nhiễm trùng phụ khoa, bao gồm cả nội mạc tử cung, vùng chậu. Cũng giống như các cephalosporin khác, Vicefoxitin 1g không có tác dụng với Chlamydia trachomatis.
– Nhiễm trùng máu.
– Nhiễm trùng xương, khớp.
– Nhiễm khuẩn da.
Cefoxitin cũng được sử dụng dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật như: Phẫu thuật tiêu hóa, cắt bỏ tử cung, mổ lấy thai.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cefoxitin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Cefoxitin
*Người lớn: . thông thường từ 1 – 2 gam mỗi sáu đến tám giờ.. Liều dùng nên được xác định bởi tính nhạy cảm của các sinh vật gây bệnh, mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, và tình trạng của bệnh nhõn.
Bảng 1: Hướng dẫn số lần dùng và liều lượng.
Với các bệnh nhân chạy thận nhân tạo, liều 1-2 gam nên được dùng sau mỗi lần chạy thận, và liều duy trì được thể hiện ở Bảng 2 .
*Trẻ em:
– Trẻ em trên ba tháng tuổi liều từ 80-160 mg / kg thể trọng mỗi ngày chia làm 4 – 6 lần. .Những liều dùng cao nên được sử dụng cho các nhiễm trùng nặng hoặc nghiêm trọng. .Tổng số liều dùng hàng ngày không nên vượt quá 12 gam.
– Tại thời điểm này không có đề nghị được thực hiện cho bệnh nhi từ sơ sinh đến ba tháng tuổi.
– Ở bệnh nhân suy thận ở trẻ em, liều lượng và tần suất liều dùng nên được điều chỉnh phù hợp với các khuyến nghị cho người lớn (xem Bảng 2 ).
Liều dùng dự phòng:
– Cefoxitin nên được dùng trước nửa giờ đến một giờ trước khi phẫu thuật.
* Người lớn:
– Liều dùng dự phòng trong phẫu thuật tiêu hóa, cắt bỏ tử cung: 2g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, tiếp đó 2 gam mỗi 6 giờ sau liều tiêm đầu tiên không quá 24 giờ.
– Liều dùng dự phòng cho bệnh nhân mổ lấy thai: Tiêm tĩnh mạch một liều đơn 2g cho người mẹ ngay khi kẹp dây rốn.
*Bệnh nhân nhi khoa (3 tháng tuổi trở lên): 30 – 40 mg / kg / thể trọng, dùng trước khi phẫu thuật.
Cách dùng: Tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3-5 phút hoặc truyền tĩnh mạch.
Pha 1g Cefoxitin trong 10 ml dung tịch pha tiêm như nước cất pha tiêm, nước muối 0,9%, dextrose 5%.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Cefoxitin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Cefoxitin
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Cefoxitin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Cefoxitin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Cefoxitin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Cefoxitin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Cefoxitin
Mẫn cảm với các cephalosporin, tiền sử có phản ứng phản vệ với penicilin.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Cefoxitin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Cefoxitin
– Phản ứng tại chỗ:
Phản ứng tại chỗ tiêm: Đây là tác dụng phụ thường gặp nhất của Cefoxitin. Đau cơ, mềm cơ, co cứng cơ có thể xảy ra khi tiêm bắp.Viêm tắc tĩnh mạch huyết khối có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch. Phản ứng bất lợi khi tiêm tĩnh mạch có thể giảm thiểu bằng cách dùng dung dịch lidocain hydroclorid 0,5%, 1%, hoặc hệ đệm, sử dụng kim tiêm loại nông. Không nên sử dụng loại kim tiêm sâu vì làm tăng nguy cơ viêm tắc tĩnh mạch huyết khối.
– Phản ứng dị ứng:
Phản ứng mẫn cảm: Ban sẩn, ban đỏ, viêm da tróc vảy, ngứa, tăng bạch cầu ưa eosin, sốt và các phản ứng mẫn cảm khác. Phản ứng quá mẫn và phù mạch hiếm khi xảy ra. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, ngưng diều trị bằng cefoxitin và có những liệu pháp thích hợp như epinephrin, các corticoid, thông thoáng đường thở, thở oxy.
– Tim mạch : Hạ huyết áp.
– Đường tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm đại tràng giả có thể xuất hiện trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh.
– Máu: Tăng bạch cầu, tiểu cầu, bạch cầu đa nhân, bạch cầu trung tính thoáng qua, giảm tuỷ xương. Thiếu máu bao gồm thiếu máu tan huyết. Có thể tạo kết quả dương tính giả đối với phép thử Coombs trực tiếp.
– Chức năng gan:
Viêm gan và vàng da ứ mật, tăng transaminase.
– Chức năng thận:
Tăng creatin huyết tương và/hoặc ure máu. Độc thận và giảm niệu ít khi xảy ra. Những tác động này thường xảy ra ở những bệnh nhân trên 50 tuổi, bệnh nhân bị suy thận hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc độc thận khác.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Cefoxitin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Cefoxitin
Cefoxitin được sử dụng dưới dạng thuốc tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, nên thường chỉ dùng tại các cơ sở y tế nhu bệnh viện, phòng khám… Nên thông báo với các bác sĩ nếu bạn gặp các vấn đề sức khoẻ như:
Đang mang thai hoặc dự định có thai
Đang sử dụng một vài thuốc khác kể cả thảo dược hay thực phẩm chức năng
Có tiền sử dị ứng với thực phẩm, thuốc hay bất kỳ hình thức nào khác
Từng dị ứng bới penicillin (amoxicillin) hay các thuốc trong nhóm beta lactam
Cefoxitin là một kháng sinh, vì vậy thuốc chỉ dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn và không có tác dụng trên virus (chẳng hạn như cảm lạnh).
Nên uống thuốc đúng giờ
Phải đảm bảo dùng đủ liều và theo đúng hướng dẫn của bác sĩ. Nếu bạn ngừng thuốc, ngay cả khi các triệu chứng đã giảm thì vi khuẩn vẫn chưa được tiêu diệt hoàn toàn. Điều đó sẽ khiến vi khuẩn trở nên kém nhạy cảm với kháng sinh, dẫn đến khó khăn trong các điều trị nhiễm trùng sau này.
Việc sử dụng cefotetan kéo dài có thể là nguyên nhân của nhiễm trùng lần hai. Hãy thông báo với bác sĩ vì có thể bạn cần được thay đổi thuốc điều trị.
Gặp bác sĩ ngay nếu bạn thấy các triệu chứng như đau bụng hay chuột rút, tiêu chảy nặng hay phân có lẫn máu trong thời gian điều trị với cefoxitin hoặc sau đó vài tháng.
Những đối tượng đặc biệt:
Phụ nữ có thai: hiện vẫn chưa tìm thấy bằng chứng thuốc gây hại cho thai nhi. Tuy nhiên, để sử dụng bất kỳ thuốc nào trong thai kỳ cũng đều cần sự đồng ý của bác sĩ
Phụ nữ đang cho con bú: cefoxitin bài tiết được qua sữa mẹ, cần tham khảo ý kiến của bác sĩ để cân nhắc giữ lợi ích và nguy cơ dùng thuốc
Bệnh nhân lớn tuổi: cần thận trọng do nhóm bệnh nhân này nhạy cảm hơn với các tác dụng phụ
Bệnh nhân đái tháo đường: cefotxitin có thể làm sai kết quả thử nghiệm đường trong nước tiểu
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Cefoxitin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Cefoxitin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Cefoxitin có thể tương tác với những thuốc nào?
Cefoxitin có thể gây ảnh hưởng đến chức năng thận, tác hại này sẽ tăng lên nếu dùng chung với một số thuốc như:
Thuốc kháng virus
Thuốc hoá trị
Kháng sinh đường tiêm aminoglycosie: tobramycin, gentamycin…
Thuốc chống thải ghép
Thuốc chống đông: warfarin, argatroban, enoxaparin, fondaparinux…
Các thuốc giảm đau như aspirin, paracetamol…
Cefoxitin có thể làm giảm tác dụng của các vaccine là vi khuẩn sống như vaccine:
Ngừa lao
Ngừa tả
Ngừa thương hàn
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Cefoxitin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Cefoxitin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Cefoxitin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Cefoxitin với các hệ sinh học
Cefoxitin là một kháng sinh thuộc thế hệ thứ 2 của nhóm cephalosporin. Hoạt chất này thường được chỉ định điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng trong các trường hợp trước, trong hoặc sau phẫu thuật.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Cefoxitin
Cefoxitin là một cephalosporin thế hệ 2, có cấu trúc khác so với các cephalosporin khác do có thêm nhóm 7-β-methoxy gắn vào nhân acid 7-β-aminocephalosporanic có hoạt phổ rộng. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefoxitin bền vững với đa số các beta – lactamase của các vi khuẩn Gram âm và Gram dương:
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Cefoxitin như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cefoxitin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.