Thuốc Didanosine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Didanosine là gì? Tác dụng thuốc Didanosine, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Didanosine bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Didanosine. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Didanosin trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Didanosine là thuốc gì?
Thuốc Didanosine là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Didanosine chứa thành phần Didanosine và được đóng gói dưới dạng Viên nén; Viên nhai
Thuốc gốc | Thuốc Didanosine ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Didanosine |
Dạng thuốc | Viên nén; Viên nhai |
Tên biệt dược | Didanosine Stada 100mg; Hivodax 100mg; Videx |
Biệt dược mới | Didanosine Stada 100mg, Didanosine Stada 100mg, Didanosine Stada 25mg, Didanosine Stada 50mg, Hivodax 100mg, Hivodax 200mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Didanosine
Thuốc Didanosine: Viên nén; Viên nhaiChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Didanosine
Didanosine được chỉ định, dùng phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác, trong điều trị bệnh nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV).
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Didanosine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Didanosine
Khuyến cáo dùng Didanosine ít nhất 30 phút trước bữa ăn, để tránh việc giảm hấp thu thuốc do thức ăn.
Liều lượng:
Các liều khác nhau của viên nén Didanosine có thể dùng 1-2 lần trong ngày.
Ở mỗi lần dùng, tối thiều phải dùng 2 viên Didanosine để cung cấp đủ lượng kháng acid nhằm tránh việc didanosine thoái hoá trong môi trường acid
Trẻ em:
Liều khuyến cáo hàng ngày, được xác định bằng diện tích cơ thể, là 240mg/m2/ngày (180mg/m2/ngày khi dùng phối hợp với zidovudine), chia làm 1-2 lần.
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi: Chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng để xác định liều dùng thích hợp.
Ðiều chỉnh liều:
Viêm tụy: Trong trường hợp men amylase máu tăng cao đáng kể, ngưng điều trị và xác định chẩn đoán viêm tụy, ngay cả khi không có triệu chứng. Việc phân loại các amylase có thể giúp phân biệt với tăng amylase máu có nguồn gốc nước bọt.
Việc điều trị chỉ có thể được lập lại khi điều này được xác định và chỉ sau khi loại bỏ chẩn đoán viêm tụy hoặc sau khi các thông số sinh hoá và lâm sàng trở về bình thường. Việc tái điều trị phải được bắt đầu với liều thấp và tăng dần khi cần thiết.
Người lớn:
Liều khuyến cáo hàng ngày phụ thuộc vào thể trọng bệnh nhân:
Thể trọng bệnh nhân ≥ 60kg Liều khuyến cáo trung bình 200mg x 2lần/ngày* hay 400mg x 1lần/ngày**
Thể trọng bệnh nhân * nhằm cung cấp đủ cho bệnh nhân một lượng kháng acid, tối thiểu phải dùng 2 viên cho mỗi liều (ví dụ: liều ngày 2 lần, mỗi lần 200mg, tương ứng là mỗi lần dùng 2 viên 100mg, cách nhau 12 giờ).
** nhằm cung cấp đủ cho bệnh nhân một lượng kháng acid, tối thiểu phải dùng 2 viên cho mỗi liều (ví dụ: liều duy nhất mỗi ngày 400mg, tương ứng dùng 2 viên 150mg + 1 viên 100mg; liều duy nhất mỗi ngày 250mg, tương ứng dùng 1 viên 150 mg + 1 viên 100mg; xem Dược động).
Liều khuyến cáo hàng ngày phải được dùng sau khi thẩm phân (xem phần Thận trọng). Tuy nhiên, không cần thiết dùng liều Didanosine bổ sung sau khi thẩm phân.
Trẻ em: didanosine được đào thải chủ yếu qua thận, thanh thải didanosine có thể bị thay đổi ở trẻ em suy thận. Mặc dù chưa đủ số liệu để khuyến cáo chỉnh liều đặc hiệu trên trẻ em, phải xem xét việc giảm liều và/hoặc tăng khoảng cách giữa các liều.
Bệnh thần kinh: việc giảm liều Didanosine sẽ giúp dung nạp tốt hơn ở nhiều bệnh nhân có triệu chứng hoặc có tiền sử bệnh thần kinh và có tiền sử ngưng dùng thuốc (xem phần Thận trọng).
Suy gan: chưa đủ số liệu để khuyến cáo chỉnh liều đặc hiệu trên bệnh nhân bị suy gan, tuy nhiên, cũng cần phải xem xét việc giảm liều.
Cách dùng:
Viên nén phải được nhai nhuyễn hoặc hoà tan trong ít nhất 30ml nước trước khi uống. Nhằm hoà tan viên thuốc, cần pha cho tới khi đạt được một hỗn dịch thuần nhất và uống ngay sau khi pha.
Ðể thêm hương vị, hỗn dịch này có thể được hoà tan trong 30ml nuớc táo. Trộn đều hỗn dịch này ngay trước khi uống.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Didanosine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Didanosine
Không có thuốc đối kháng trong trường hợp quá liều didanosine. Kinh nghiệm từ các nghiên cứu ban đầu, khi mà didanosine được bắt đầu dùng với liều cao gấp 10 lần liều khuyến cáo hiện nay, cho thấy rằng các biến chứng quá liều là thứ phát của tình trạng tăng acid uric máu hoặc, dĩ nhiên, là tình trạng rối loạn chức năng gan.
Didanosine không được thẩm phân bằng thẩm phân phúc mạc, ngay khi thuốc được đào thải bằng thẩm phân máu (tỉ lệ lọc didanosine sau khi thẩm phân máu trong 3-4 giờ vào khoảng 20-35% tổng liều ban đầu khi bắt đầu thẩm phân).
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Didanosine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Didanosine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Didanosine
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Didanosine sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Didanosine
Quá mẫn với didanosine hoặc với thành phần thuốc.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Didanosine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Didanosine
Người lớn:
Phần lớn tác dụng phụ nặng được ghi nhận thường phản ánh tình trạng tiến triển lâm sàng của bệnh nhân nhiễm HIV.
Các tác dụng phụ lâm sàng đáng kể, được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng kiểm chứng và có thể liên quan đến việc dùng Didanosine ngày 2 lần với liều khuyến cáo, bao gồm viêm tụy (7%), tăng amylase (18%) và tăng lipase huyết thanh.
Viêm tụy, có thể gây tử vong trong một số trường hợp, thường gặp nhất trên bệnh nhân dùng liều cao hơn liều khuyến cáo (9-13%); các bệnh nhân ở giai đoạn bệnh HIV tiến triển hoặc những người có tiền sử viêm tụy cũng có nguy cơ bị viêm tụy.
Các tác dụng phụ có thể do Didanosine cũng được ghi nhận là: tiêu chảy, buồn nôn/nôn, phản ứng dị ứng, đái tháo đường, khô miệng, mệt mỏi, đau đầu, tăng acid uric máu.
Các thay đổi thần kinh thị giác hoặc võng mạc hiếm khi được ghi nhận.
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu cũng được báo cáo với tần suất thấp hơn một cách đáng kể so với zidovudine, và mối liên quan do dùng Didanosine chưa rõ.
Trong các trường hợp nhiễm acid lactic (không có thiếu oxy máu), đôi khi gây tử vong, thường kết hợp với gan to nhiều và gan nhiễm mỡ, có thể gặp sau khi dùng các chất đồng đẵng nucleoside.
Trẻ em:
Các tác dụng phụ thường tương tự như ở người lớn. Việc phối hợp didanosine với zidovudine so với didanosine đơn trị liệu cho thấy làm tăng độc tính trên huyết học. Các thay đổi của thần kinh thị giác hoặc của võng mạc cũng được báo cáo trên một số ít trẻ em, thường khi dùng các liều cao hơn liều khuyến cáo. Ðối với trẻ em dùng didanosine, khuyến cáo kiểm tra võng mạc mỗi 6 tháng hoặc khi có thay đổi thị lực.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Didanosine
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Didanosine
– Viêm tụy: là một biến chứng nặng có thể xảy ra trên bệnh nhân nhiễm HIV. Chứng bệnh này cũng được ghi nhận trong điều trị didanosine và có thể tử vong trong một số trường hợp. Didanosine phải được dùng thật thận trọng trong trường hợp có tiền sử viêm tụy. Mối liên quan giữa nguy cơ viêm tụy và liều dùng hàng ngày đã được ghi nhận.
– Bệnh thần kinh ngoại biên: bệnh nhân dùng didanosine có thể bị bệnh thần kinh ngoại biên nhiễm độc ở các chi, thường đặc trưng bởi việc tê đầu chi, hai bên, đối xứng, cảm giác kiến bò, đau bàn chân, và ít gặp hơn là đau bàn tay. Dù kết quả lâm sàng dự trù thế nào đi nữa, phải ngưng dùng didanosine cho tới khi hết triệu chứng. Sau khi hết triệu chứng, nhiều bệnh nhân dung nạp với liều dùng thấp hơn.
– Tăng acid uric máu: didanosine có làm tăng acid uric máu. Phải ngưng dùng thuốc nếu acid uric máu gia tăng đáng kể trong quá trình điều trị.
– Suy gan không rõ căn nguyên: hiếm xảy ra trên bệnh nhân dùng didanosine.
– Thay đổi thần kinh thị giác hoặc võng mạc: trong các trường hợp hiếm, có ghi nhận thay đổi thần kinh thị giác hoặc võng mạc trên trẻ em dùng didanosine, đặc biệt khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo.
– Nhiễm acid lactic:
Trong các trường hợp nhiễm acid lactic (xảy ra khi không giảm oxy máu) đôi khi gây tử vong, thường kết hợp với chứng gan to nhiều và với gan nhiễm mỡ, được ghi nhận sau khi dùng các chất đồng đẵng nucleoside.
Cần ngưng dùng các chất đồng đẵng nucleoside trong trường hợp các men gan tăng nhanh, gan to tiến triển hoặc nhiễm toan chuyển hoá/nhiễm acid lactic có căn nguyên không rõ.
– Chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng để khuyến cáo chỉnh liều cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
– Bệnh nhân dùng Didanosine hoặc các trị liệu kháng retrovirus khác có thể tiếp tục mắc các nhiễm khuẩn cơ hội hoặc có các biến chứng khác do nhiễm HIV hoặc do các trị liệu.
– Suy thận:
Sau khi dùng đường uống, didanosine không được phát hiện trong dịch màng bụng trong thẩm phân.
– Suy gan:
Sau khi dùng liều duy nhất đường uống hay tiêm tĩnh mạch, các thông số dược động didanosine không thay đổi đáng kể trên bệnh nhân mắc bệnh máu không đông, có men gan tăng mạn tính và dai dẳng có thể do suy gan; trên bệnh nhân mắc bệnh máu không đông không có hoặc có tăng ít các men gan; và trên bệnh nhân không mắc bệnh máu không đông không tăng men gan.
– Tiểu phenylceton: mỗi viên Didanosine chứa 36,5 mg phenylalanine (gốc aspartam). Do đó, việc dùng dạng viên cho bệnh nhân tiểu phenylceton chỉ được xem xét khi thật sự cần thiết.
– Sorbitol: mỗi viên Didanosine chứa sorbitol. Do đó, việc dùng dạng viên cho bệnh nhân không dung nạp fructose chỉ được xem xét khi thật sự cần thiết.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Không ghi nhận tác động nào trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Chưa có nghiên cứu đặc hiệu nào được thực hiện trên phụ nữ có thai.
Nhiễm acid lactic, đôi khi gây tử vong, đã được báo cáo trên phụ nữ có thai khi dùng phối hợp didanosine và stavudine, có hoặc không có các trị liệu kháng retrovirus khác.
Do đó, việc dùng didanosine trong thai kỳ chỉ phải được xem xét như là phương sách cuối cùng và khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Lúc nuôi con bú:
Không có các số liệu về việc didanosine có tiết qua sữa mẹ. Không khuyến cáo phụ nữ dùng didanosine cho con bú, vì nguy cơ gây các phản ứng phụ trầm trọng cho trẻ nhũ nhi.
Khả năng sinh sản:
Khi việc dùng thuốc được thực hiện trước hay trong giai đoạn giao phối, có thai, cho con bú, với liều hàng ngày không vượt quá 1000mg/kg/ngày, didanosine không làm thay đổi khả năng sinh sản của chuột cống đực và cái. Didanosine không có tác động độc tính trong các nghiên cứu sinh sản quanh và sau khi sinh.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Didanosine: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Didanosine được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Didanosine có thể tương tác với những thuốc nào?
Các nghiên cứu dùng zidovudine, stavudine, ranitidine, loperamide, metoclopramide, foscarnet, trimethoprime, sulfamethoxazole, dapsone và rifabutine không cho thấy bất kỳ tương tác nào.
Dựa trên kết quả một nghiên cứu với ketoconazole, khuyến cáo các thuốc mà việc hấp thu có thể bị ảnh hưởng bởi acid dạ dày (ví dụ: các azole đường uống như ketoconazole và itraconazole) nên được dùng ít nhất 2 giờ trước khi dùng Didanosine.
Dùng didanosine trước 2 giờ hoặc dùng cùng với ganciclovir làm tăng diện tích dưới đường cong ở nồng độ hằng định của didanosine lên 111%.
Việc phối hợp dùng didanosine với các thuốc được biết là gây các bệnh thần kinh hoặc viêm tụy có thể làm tăng nguy cơ các biến chứng này. Bệnh nhân dùng các phối hợp này cần được theo dõi sát.
Cũng như các thuốc khác có chứa thành phần kháng acid từ Al và/hay magnê, viên thuốc pha uống Didanosine không được dùng với kháng sinh thuộc họ tetracycline. Khuyến cáo dùng các thuốc có thể có tương tác với các kháng acid ít nhất 2 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng Didanosine.
Việc dùng Didanosine với thức ăn làm giảm hấp thu 50% lượng didanosine (xem Dược động).
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Didanosine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Didanosine với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Didanosine với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Didanosine với các hệ sinh học
Didanosine là thuốc ức chế sao chép ngược nucleoside.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Didanosine
Người lớn:
– Hấp thu: Didanosine bị phân hủy nhanh chóng trong môi trường acid. Do đó, viên thuốc chứa các chất trung hoà nhằm mục đích làm tăng pH của dịch vị. Việc dùng didanosine trong bữa ăn gây giảm đáng kể độ khả dụng sinh học (khoảng 50%). Các viên nén pha hỗn dịch uống Didanosine phải được dùng ít nhất 30 phút trước bữa ăn.
– Phân bố: Thể tích phân bố trung bình ở nồng độ hằng định là 54 lít, cho thấy rằng didanosine gắn kết chắc chắn với các mô.
Ðào thải:
Sau khi dùng đường tiêm tĩnh mạch, thời gian bán thải trung bình của didanosine khoảng 1,4 giờ. Thanh thải ở thận chiếm 50% tổng thanh thải (800ml/phút). Ðiều này cho thấy có sự đóng góp của bài tiết chủ động qua ống thận, cùng với lọc cầu thận, trong vai trò đào thải của didanosine.
– Thải trừ: Sau khi dùng đường uống, 20% liều didanosine được tìm thấy trong nước tiểu. Không có hiện tượng tích lũy didanosine sau khi uống thuốc 4 tuần.
Trẻ em:
– Hấp thu: Ðộ hấp thu ở trẻ em thay đổi nhiều hơn so với người lớn.
– Phân bố: Sau khi tiêm đường tĩnh mạch 60 hay 90 mg/m2 hoặc dùng đường uống các liều tương đương, trong dịch não tủy, nồng độ trung bình của didanosine khoảng 46% nồng độ trong huyết tương. Nồng độ didanosine vẫn có thể được phát hiện trong dịch não tủy cho đến 3,5 giờ sau dùng thuốc.
– Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của didanosine sau khi dùng đường tĩnh mạch vào khoảng 0.8 giờ.
Thanh thải thận chiếm khoảng 59% tổng thanh thải của cơ thể (315 ml/phút), cho thấy rằng có 2 đường đào thải didanosine, thận và không qua thận. Sau khi dùng đường uống, khoảng 17% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu.
Không có bằng chứng tích lũy didanosine sau khi dùng đường uống với thời gian trung bình 26 ngày.
– Chuyển hoá: Chuyển hoá của didanosine chưa được đánh giá trên người. Tuy nhiên, dựa trên các nghiên cứu thực hiện trên động vật, người ta cho rằng didanosine có cùng đường đào thải như của các purine nội sinh. In vitro, tỉ lệ gắn kết với các protein huyết tương người là dưới 5%, điều này chứng tỏ không có các tương tác thuốc trên việc thay đổi vị trí gắn kết.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Didanosine như thế nào?
Các viên thuốc phải được bảo quản trong lọ kín từ 15-30 độ C.Hỗn dịch pha trong nước hoặc nước táo, có thể được bảo quản tối đa 1 giờ trong nhiệt độ từ 15-30 độ C.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Didanosine. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.