Thuốc Dolutegravir là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Dolutegravir là gì? Tác dụng thuốc Dolutegravir, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Dolutegravir bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Dolutegravir. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Dolutegravir là thuốc gì?
Thuốc Dolutegravir là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm. Thuốc Dolutegravir chứa thành phần Dolutegravir và được đóng gói dưới dạng Viên nang kết hợp với các hoạt chất khác
Thuốc gốc | Thuốc Dolutegravir ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus, kháng nấm |
Thành phần | Dolutegravir |
Dạng thuốc | Viên nang kết hợp với các hoạt chất khác |
Tên biệt dược | Acriptega |
Biệt dược mới | Acriptega |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Dolutegravir
Thuốc Dolutegravir: Viên nang kết hợp với các hoạt chất khácChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Dolutegravir
Dolutegravir được sử dụng với các loại thuốc HIV khác để giúp kiểm soát nhiễm HIV .
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dolutegravir hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Dolutegravir
Theo chỉ dẫn của bác sĩ điều trị.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Dolutegravir ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Dolutegravir
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Dolutegravir cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Dolutegravir có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Dolutegravir
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Dolutegravir sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Dolutegravir
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Dolutegravir phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Dolutegravir
Nhức đầu và khó ngủ có thể xảy ra.
Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng, bao gồm: nước tiểu sẫm màu , buồn nôn / nôn mửa / chán ăn, đau bụng / bụng , vàng mắt / da, có dấu hiệu của các vấn đề về thận (chẳng hạn như thay đổi lượng nước tiểu ), thay đổi tinh thần / tâm trạng (như trầm cảm).
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Dolutegravir
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Dolutegravir
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Dolutegravir: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Dolutegravir được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Dolutegravir có thể tương tác với những thuốc nào?
Dolutegravir được chuyển hóa bởi UGT1A1 chỉ với 101515% được chuyển hóa bởi CYP3A4, do đó ít có tương tác thuốc được mong đợi.
Dolutegravir không phải là chất gây cảm ứng hoặc ức chế CYP450 hoặc UGT và do đó không tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng; tuy nhiên, một số thuốc kháng retrovirus ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết tương của dolutegravir trong đó điều chỉnh liều được khuyến nghị.
Dolutegravir đã chứng minh sự ức chế các chất vận chuyển cation hữu cơ ở thận (OCT2) và MATE dẫn đến tương tác thuốc với các thuốc được loại bỏ thông qua các chất vận chuyển này như dofetilide (chống loạn nhịp tim) và metformin.
Metformin, được loại bỏ bởi OCT2, có thể có độ thanh thải giảm và do đó nồng độ cao hơn khi dùng cùng với dolutegravir. Theo dõi cẩn thận để tăng tác dụng phụ với metformin được bảo hành và có thể cần một liều metformin thấp hơn.
Mặc dù dolutegravir làm tăng creatinine huyết thanh, điều quan trọng là phải nhận ra rằng mức lọc cầu thận không bị ảnh hưởng và do đó bác sĩ không nên báo động về việc cắt bỏ lâm sàng metformin. Dofetilide không được khuyến cáo sử dụng với dolutegravir dựa trên nguy cơ xảy ra các sự kiện đe dọa tính mạng nghiêm trọng do ức chế OCT2.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Dolutegravir nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Dolutegravir với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Dolutegravir với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Dolutegravir với các hệ sinh học
Dolutegravir là một chất ức chế integrase HIV thế hệ thứ hai (INSTI) và là thuốc kháng retrovirus gần đây nhất được phê duyệt để điều trị nhiễm HIV-1. Dolutegravir kết hợp với hai chất ức chế men sao chép ngược nucleoside là một trong những chế độ ưu tiên được khuyến nghị theo hướng dẫn điều trị HIV.
Khuyến cáo này dựa trên dữ liệu thử nghiệm lâm sàng trong đó dolutegravir thể hiện sự vượt trội so với các chế độ ưu tiên hướng dẫn có chứa efavirenz và darunavir được tăng cường ritonavir và không thua kém so với INSTI thế hệ đầu tiên, raltegravir.
Sự tích hợp DNA virus HIV vào DNA chủ là điều cần thiết cho sự nhân lên của virus. Tích hợp HIV-1 là một protein virut bao gồm ba miền thực hiện vai trò cắt và nối DNA virus vào bộ gen của vật chủ.
Sự chuyển đổi và tích hợp chuỗi DNA của virus là một quá trình nhiều giai đoạn phức tạp đòi hỏi một ion kim loại hóa trị hai, điển hình là magiê, liên kết tại vị trí hoạt động của enzyme.
Cơ chế hoạt động được đề xuất của các chất ức chế integrin HIV-1, bao gồm cả dolutegravir, là khả năng của chúng để điều hòa các cation gắn enzyme, do đó ngăn cản sự tích hợp DNA của virus vào bộ gen của vật chủ. Dolutegravir dường như sở hữu các thuộc tính cấu trúc và chức năng mà INSTI thế hệ đầu tiên (raltegravir và elvitegravir) thiếu.
Dolutegravir có thể xâm nhập sâu hơn vào vị trí xúc tác enzyme bị bỏ trống bởi DNA virus bị dịch chuyển và có sự phân ly chậm hơn từ các phức DNA DNA tích hợp. Những đặc tính này của dolutegravir có thể giúp giải thích rào cản kháng thuốc cao hơn, cũng như hoạt động chống lại các đột biến thường được quan sát thấy với các INSTI thế hệ đầu tiên.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Dolutegravir
Dolutegravir có đặc tính dược động học thuận lợi cho phép dùng một lần mỗi ngày, không cần tăng cường dược động học và duy trì nồng độ trong huyết tương cao hơn nồng độ ức chế 90% protein điều chỉnh (IC 90 ) đối với HIV-1.
Phân tích dược động học ở cả người nhiễm HIV và tình nguyện viên khỏe mạnh cho thấy sự hấp thụ tuyệt vời, nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương đạt được 1,5; 2,5 giờ sau khi dùng với thời gian bán hủy trung bình là 12 ngày 15 h.
Trong nghiên cứu của Min S và cộng sự , 35 người trưởng thành nhiễm HIV-1 được chọn ngẫu nhiên sử dụng liệu pháp đơn trị liệu bằng dolutegravir 2, 10, 50 mg hoặc giả dược trong 10 ngày.
Trạng thái ổn định đã đạt được vào ngày thứ 7 và trạng thái ổn định trung bình trong huyết tương C min(nồng độ tối thiểu cần thiết để ức chế 50% sự phát triển của virut đối với virut HIV dại) cao gấp 3 và 13 lần so với IC 90 được điều chỉnh bằng protein in vitro (0,064 Muffg / ml) trong khoảng thời gian dùng thuốc ở liều 10 và 50 mg, tương ứng.
Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng C min là thông số dược động học dự đoán đáp ứng kháng virus tốt nhất; tiếp xúc với huyết tương cao hơn dolutegravir có liên quan đến hoạt động chống vi rút lớn hơn.
[ 6 ] Kết quả từ nghiên cứu này được theo sau bởi quyết định tiến hành nghiên cứu trong phạm vi liều IIb, hỗ trợ liều 50 mg cho sự phát triển lâm sàng.
[ 8 ] Hiệu lực của liệu pháp đơn trị liệu bằng dolutegravir được quan sát cho tất cả các liều so với giả dược, có nghĩa là giảm tải lượng virus trong huyết tương ở ngày thứ 11 so với đường cơ sở dao động từ 1,51 đến 2,46 log 10 bản sao / ml.
Một nghiên cứu thứ hai của Min S và cộng sự , đã đăng ký các tình nguyện viên khỏe mạnh và chứng minh sự biến đổi liên chủ thể từ thấp đến trung bình ở cả hai liều đơn và nhiều liều của dolutegravir.
So với raltegravir, được đặc trưng bởi sự biến đổi dược động học lớn hơn, sự biến đổi dược động học ít hơn được quan sát với dolutegravir nên ngăn chặn sự cực đoan về nồng độ trong huyết tương dẫn đến ít độc tính hơn và ít thất bại điều trị hơn.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Dolutegravir như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dolutegravir. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.