Thuốc Enoxaparin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Enoxaparin là gì? Tác dụng thuốc Enoxaparin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Enoxaparin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Enoxaparin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Enoxaparin Natri trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Enoxaparin là thuốc gì?
Thuốc Enoxaparin là Thuốc tim mạch. Thuốc Enoxaparin chứa thành phần Enoxaparin và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm;Dung dịch tiêm dưới da tiêm tĩnh mạch
Thuốc gốc | Thuốc Enoxaparin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc tim mạch |
Thành phần | Enoxaparin |
Dạng thuốc | Dung dịch tiêm;Dung dịch tiêm dưới da tiêm tĩnh mạch |
Tên biệt dược | Lovenox |
Biệt dược mới | Lovenox®, Lovenox®, Enoxaparin Kabi , Enoxaparin Kabi, Kalbenox, Low-Molecular-Weight Heparin Sodium Injection |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Enoxaparin
Thuốc Enoxaparin: Dung dịch tiêm;Dung dịch tiêm dưới da tiêm tĩnh mạchChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Enoxaparin
Ðiều trị cơn đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q, dùng kết hợp với aspirin.
Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn tới thuyên tắc phổi:
– Nơi bệnh nhân nội khoa có nguy cơ huyết khối do bệnh suy hô hấp, nhiễm trùng hô hấp hay suy tim, nằm liệt gường.
– Nơi bệnh nhân phẫu thuật bụng có nguy cơ huyết khối.
– Nơi bệnh nhân phẫu thuật thay thế khớp háng hay khớp gối.
Ðiều trị huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân có hay không kèm thuyên tắc phổi, dùng với warfarin.
Ngăn ngừa huyết khối ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Enoxaparin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Enoxaparin
Người lớn:
Ðiều trị đau thắt ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim không sóng Q: Enoxaparine natrium 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ kết hợp với aspirin uống (100 tới 325mg mỗi ngày). Ðiều trị tối thiểu là 2 ngày và tiếp tục cho đến khi ổn định lâm sàng, thường là 2 đến 8 ngày.
Phòng ngừa thuyên tắc mạch do huyết khối:
– Phẫu thuật tổng quát: Enoxaparine natrium 20mg (0,2ml) mỗi ngày, trong ít nhất 7 ngày, trong tất cả trường hợp, nên phòng ngừa đến khi qua khỏi giai đoạn nguy cơ hoặc ít nhất cho đến khi bệnh nhân đi lại được. Liều đầu tiên được tiêm từ 2-4 giờ trước khi phẫu thuật.
– Phẫu thuật chỉnh hình: Enoxaparine natrium 40mg (0,4ml) mỗi ngày, liều đầu tiên được tiêm 12 giờ trước khi mổ, trong ít nhất 10 ngày, trong tất cả trường hợp, nên phòng ngừa đến khi qua khỏi giai đoạn nguy cơ hoặc ít nhất cho đến khi bệnh nhân đi lại được.
Bệnh nhân nội khoa ở khoa săn sóc đặc biệt:
Ở bệnh nhân nội khoa có nguy cơ huyết khối do phải nằm tại chỗ do bệnh lý: Enoxaparine natrium 40mg tiêm dưới da ngày một lần. Thường được dùng trong 6 tới 11 ngày; lên tới 14 ngày, qua thử nghiệm cho thấy dung nạp tốt.
Ðiều trị huyết khối tĩnh mạch sâu có hay không kèm thuyên tắc phổ:
Ðiều trị bệnh nhân ngoại trú, bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp không kèm thuyên tắc phổi, có thể điều trị tại nhà, Enoxaparine natrium 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Với bệnh nhân nội trú bị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp có hay không kèm thuyên tắc phổi, Enoxaparine natrium 1mg/kg tiêm dưới da mỗi 12 giờ.
Trong cả hai nhóm điều trị nội trú và ngoại trú nên bắt đầu điều trị với warfarin sodium khi thích hợp (thường trong vòng 72 giờ sau khi tiêm Enoxaparine natrium). Tiếp tục tiêm Enoxaparine natrium tối thiểu 5 ngày cho tới khi đạt được hiệu quả thuốc kháng đông uống (chỉ số INR = 2-3). Thời gian trung bình là 7 ngày; dùng Enoxaparine natrium lên tới 17 ngày cũng cho dung nạp rất tốt.
Ngăn ngừa huyết khối ngoài cơ thể khi chạy thận nhân tạo: Liều tối ưu được tính toán tùy theo mỗi bệnh nhân và tùy theo điều kiện kỹ thuật chạy thận nhân tạo. Tiêm Enoxaparine natrium (0,5-1mg/kg) liều duy nhất vào đường dẫn máu động mạch trước khi chạy thận nhân tạo.
Liều này thường chỉ đủ tác dụng trong 4 giờ.
Nếu thấy có vòng fibrin, nên cho thêm một liều 0,5-1mg/kg, tùy vào thời gian trước khi chấm dứt buổi thẩm phân.
Cách sử dụng:
Enoxaparine natrium tiêm là dung dịch trong suốt, vô trùng, màu vàng thật nhạt. Enoxaparine natrium được sử dụng tiêm dưới da. Không được dùng tiêm bắp. Enoxaparine natrium được sử dụng dưới sự hướng dẫn của BS. Bệnh nhân có thể tự sử dụng nếu BS cho phép và theo dõi, và cần được hướng dẫn kỹ thuật tiêm dưới da.
Kỹ thuật tiêm dưới da: Bệnh nhân nên nằm dài và tiêm Enoxaparine natrium sâu dưới da bụng. Ðể tránh hao hụt thuốc khi dùng bơm tiêm 30 và 40 mg nạp thuốc sẳn, không đẩy bọt khí khỏi bơm tiêm trước khi tiêm.
Khi được tiêm dưới da, vị trí tiêm thông thường là thành bụng trước bên, luân phiên giữa bên phải và bên trái. Véo và giữ da thành bụng bằng ngón cái và ngón trỏ tay trái. Kẹp nếp da lên giữa ngón cái và ngón trỏ, bơm tiêm thẳng đứng và đâm dọc hết chiều dài kim vào da, chú ý vẫn véo da trong khi tiêm. Ðể giảm thiểu vết thâm dưới da, không nên xoa lên chỗ tiêm sau khi tiêm.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Enoxaparin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Enoxaparin
Triệu Chứng/Ðiều trị: Ngẫu nhiên sử dụng quá liều Enoxaparine natrium có thể dẫn đến biến chứng chảy máu Enoxaparine natrium có thể được trung hòa bằng protamine sulfate (dung dịch 1%) tiêm tĩnh mạch chậm.
Liều protamine sulfate dùng phải bằng với liều Enoxaparine natrium: 1 mg protamine sulfate được dùng để trung hòa 1 mg Enoxaparine natrium. Có thể nên tiêm truyền lần hai, 0,5 mg protamine sulfate cho 1 mg Enoxaparine natrium nếu aPTT được đo sau lần truyền đầu tiên từ 2 tới 4 giờ vẫn còn kéo dài.
Tuy nhiên, ngay cả khi dùng liều cao protamine, aPTT có thể vẫn tiếp tục kéo dài hơn tình trạng bình thường sau khi sử dụng heparin. Trong tất cả các trường hợp, tác động của kháng-yếu tố Xa không bao giờ được trung hòa hoàn toàn (tối đa 60%). Phải thực hiện chăm sóc đặc biệt để tránh dùng quá liều protamine sulfate.
Sử dụng protamine sulfate có thể gây chứng giảm áp, và phản ứng phản vệ. Vì những phản ứng chết người, thường giống phản ứng phản vệ, được báo cáo xảy ra với protamine sulfate, do đó thuốc chỉ nên dùng khi có sẵn kỹ thuật hồi sức và điều trị sốc phản vệ để dùng khi cần thiết.
Một liều duy nhất 46,4mg/kg enoxaparin tiêm dưới da thì có độc tính với chuột. Triệu chứng của nhiễm độc cấp tính là mất điều hòa, giảm vận động, khó thở, xanh tím, và hôn mê.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Enoxaparin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Enoxaparin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Enoxaparin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Enoxaparin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Enoxaparin
Tuyệt đối:
Tiền sử giảm tiểu cầu do enoxaparin hoặc một heparin khác phân đoạn hay không.
Dị ứng với enoxaparin natri, heparin hoặc những dẫn chất của nó, kể cả các heparin trọng lượng phân tử thấp khác.
Viêm nội tâm mạc cấp do vi khuẩn.
Các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao không kiểm soát được, kể cả các rối loạn chảy máu nặng và các tổn thương khu trú, xuất huyết não, loét dạ dày ruột.
Tương đối:
Suy thận nặng.
Tăng huyết áp không kiểm soát được.
Acid acetylsalisilic, AINS, dextran, ticlopidine.
Không dùng Enoxaparine natrium cho bệnh nhân đang chảy máu nặng, hay cho bệnh nhân bị giảm tiểu cầu kết hợp với thử nghiệm dương tính với kháng thể kháng tiểu cầu in vitro khi có sự hiện diện của enoxaparin, hay bệnh nhân bị quá mẫn với enoxaparin. Với bệnh nhân bị quá mẫn với heparin hay các sản phẩm từ heo cũng không nên điều trị với Enoxaparine natrium.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Enoxaparin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Enoxaparin
Những tác dụng phụ chung cho các heparin:
– Xuất huyết có thể xảy ra trong khi điều trị với bất kỳ thuốc kháng đông nào.
– Một vài trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu, đôi khi nặng đã được ghi nhận.
– Vài trường hợp có hoại tử da, thường xảy ra ở vị trí tiêm chích với heparin hay các heparin trọng lượng phân tử thấp đã được báo cáo, chúng có thể biểu hiện bằng các đốm xuất huyết rải rác hoặc bằng các mảng đỏ lan tỏa hoặc gây đau, có hoặc không kèm các dấu hiệu toàn thân.
Trong những trường hợp như vậy, phải ngưng điều trị ngay lập tức.
– Tụ máu ở vị trí tiêm chích, đôi khi là những nốt cứng. Các nốt này mất đi sau vài ngày.
– Các phản ứng mẫn cảm da hay toàn thân đôi khi cần phải ngưng điều trị.
– Tăng transaminase, thường chỉ thoáng qua.
– Một vài trường hợp ngoại lệ có tăng aldosterone đã được báo cáo hoặc có triệu chứng hoặc phối hợp với tăng kali máu, có hoặc không có tăng natri máu và thường hồi phục sau khi ngưng điều trị.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Enoxaparin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Enoxaparin
Enoxaparine natrium không được dùng tiêm bắp.
Enoxaparine natrium không được pha với các thuốc tiêm khác hay pha với dịch truyền. Thao tác tiêm enoxaparin cần được tuân thủ nghiêm ngặt.
Cần thiết theo dõi số lượng tiểu cầu, đếm số lượng tiểu cầu trước khi bắt đầu điều trị và điều đặn hai lần/tuần trong thời gian điều trị sau đó. Nếu số lượng tiểu cầu giảm nhiều (30-50% số lượng ban đầu) nên ngưng điều trị.
Giống như với các thuốc kháng đông khác, phải thận trọng khi dùng Enoxaparine natrium trong những trường hợp suy thận hoặc suy gan, gây tê tủy sống/ngoài màmg cứng. Những trường hợp tăng nguy cơ chảy máu như viêm nội tâm mạc, rối loạn máu bẩm sinh hay mắc phải, loét dạ dày và ruột và bệnh loạn sản mạch máu ở dạ dày ruột, đột quỵ chảy máu, hay ngay sau khi phẫu thuật não, tủy sống, hay mắt, hay ở các bệnh nhân điều trị cùng lúc với thuốc kháng tiểu cầu.
Chảy máu có thể xảy ở bất cứ vị trí nào khi điều trị với Enoxaparine natrium. Cần truy tìm vị trí đang chảy máu khi thấy có sự sụt giảm hematocrit hay huyết áp không giải thích được.
Nguy cơ tụ máu nội tủy/ngoài màng cứng tăng cao nếu đặt ống thông ngoài màng cứng hay dùng phối hợp với các chất ảnh hưởng đến cầm máu: kháng viêm không steroid, ức chế tiểu cầu, kháng đông. Nguy cơ sẽ tăng lên do chấn thương hay do thực hiện chọc dò tủy sống, chọc ngoài màng cứng nhiều lần.
Vì vậy thực hiện đồng thời việc ức chế thần kinh trung ương bằng gây tê tủy sống và điều trị bằng kháng đông phải được cân nhắc cẩn thận.
Nguy cơ tăng kali máu: Heparin ức chế tiết aldosterone của thượng thận, gây tăng kali máu, đặc biệt ở các bệnh nhân đã tăng kali hay có nguy cơ tăng kali (như đái tháo đường, suy thận mãn, tiền rối loạn toan máu hay dùng thuốc tăng kali máu như ức chế men chuyển, kháng viêm không steroid). Nguy cơ tăng kali máu theo thời gian điều trị nhưng thường hồi phục.
Cần theo dõi kali máu cho đối tượng nguy cơ.
Xét nghiệm: Ðếm tế bào máu định kỳ, bao gồm đếm tiểu cầu, và kiểm tra máu trong phân trong khi điều trị với Enoxaparine natrium. Khi sử dụng liều phòng ngừa, không cần kiểm tra những xét nghiệm đông máu thường quy [thời gian prothrombin (PT) và thời gian hoạt hóa thromboplastin từng phần (aPTT)].
Kháng-yếu tố Xa có thể được dùng để kiểm tra tác động kháng đông của Enoxaparine natrium ở bệnh nhân suy thận có ý nghĩa. Nếu khi điều trị với Enoxaparine natrium có sự bất thường về các chỉ số đông máu hay có chảy máu, mức độ của kháng-yếu tố Xa có thể được dùng để kiểm tra hiệu quả kháng đông của Enoxaparine natrium.
Ðối tượng đặc biệt:
Trẻ em: An toàn và hiệu quả Enoxaparine natrium cho bệnh nhân trẻ em chưa được xác lập.
Người già: Trên 2800 bệnh nhân, 65 tuổi hay già hơn, được điều trị với Enoxaparine natrium trong các thử nghiệm lâm sàng chính.
Hiệu quả của Enoxaparine natrium nơi bệnh nhân già (> 65 tuổi) cũng tương tự như bệnh nhân trẻ (< 65 tuổi). Tai biến chảy máu ở người già cũng tương tự như ở người trẻ khi sử dụng Enoxaparine natrium 30mg mỗi 12 giờ hay Enoxaparine natrium 40mg ngày một lần. Tai biến chảy máu ở người già cao hơn ở người trẻ khi sử dụng Enoxaparine natrium 1,5mg/kg ngày một lần hay Enoxaparine natrium 1mg/kg mỗi 12 giờ. Nguy cơ chảy máu của Enoxaparine natrium tăng theo tuổi.
Tác dụng phụ cũng gia tăng theo tuổi của bệnh nhân sử dụng Enoxaparine natrium. Theo kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy thêm sự khác biệt nào về an toàn giữa bệnh nhân trẻ và già.
Thời gian bán thải hoạt tính kháng-Xa hơi kéo dài ở người già, đến 6-7 giờ. Ðiều đó không cần điều chỉnh liều lượng hay số lần tiêm vì thuốc không tích lũy.
Suy thận nặng:
Trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút), thời gian bán thải biểu kiến của hoạt tính kháng-Xa vào khoảng 5 giờ. Nên điều chỉnh liều enoxaparin sodium và kiểm soát hoạt tính kháng-Xa với bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30ml/phút).
Bệnh nhân cân nặng dưới 40kg và trên 100kg: cần thiết phải theo dõi đặc biệt trên lâm sàng để chỉnh liều khi cần.
Chạy thận nhân tạo: Những chỉ số dược động học không thay đổi ở bệnh nhân phải thẩm phân.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Hậu quả sinh quái thai: Những nghiên cứu về sinh quái thai được thực hiện trên chuột và thỏ có thai với liều enoxaparin tiêm dưới da lên tới 30mg/kg/ngày hay 211mg/m2/ngày ở chuột và 41mg/m2/ngày ở thỏ. Không có một bằng chứng nào về tác động sinh quái thai, hay độc tính đối với thai nhi do enoxaparin.
Tuy nhiên không có những thử nghiệm thích hợp và có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Vì những nghiên cứu về sinh sản nơi thú vật không phải luôn luôn tương ứng với con người, do đó thuốc nầy chỉ được dùng cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
Lúc nuôi con bú:
Thông tin về sự bài tiết của thuốc này qua sữa vẫn còn hạn chế nên cần thận trọng khi sử dụng Enoxaparine natrium cho phụ nữ cho con bú.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Enoxaparin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Enoxaparin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Enoxaparin có thể tương tác với những thuốc nào?
Không nên phối hợp:
Các chất làm tăng nguy cơ xuất huyết: acid acetylsalicylic (và các dẫn chất) ở liều giảm đau hạ nhiệt, thuốc kháng viêm không steroid (dùng đường toàn thân), ticlopidine, dextran 40.
Thận trọng khi phối hợp:
Thuốc chống đông dạng uống, thuốc tan huyết khối, acid acetylsalicylic ở liều chống kết tập tiểu cầu.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Enoxaparin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Enoxaparin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Enoxaparin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Enoxaparin với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Enoxaparin
Ðạt được nồng độ tối đa kháng-Xa và kháng-IIa ngay 3 tới 5 giờ sau khi tiêm dưới da enoxaparin. Nồng độ đỉnh của kháng-yếu tố Xa là 0,16IU/ml (1,58mcg/ml) và 0,38IU/ml (3,83mcg/ml) sau khi tiêm dưới da liều tương ứng 20mg và 40mg. Nồng độ đỉnh trung bình của kháng-yếu tố Xa là 1,1IU/ml ở trạng thái ổn định nơi bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định khi tiêm dưới da enoxaparin 1mg/kg mỗi 12 giờ trong 14 ngày (n = 46).
Khả dụng sinh học của enoxaparin tiêm dưới da, căn cứ trên hoạt tính kháng-Xa là 95% ở những người tình nguyện khỏe mạnh.
Thể tích phân phối của hoạt tính kháng-Xa là khoảng 6 lít, độ thanh thải toàn phần của enoxaparin là 26ml/phút.
Thời gian bán hủy của hoạt tính kháng-Xa sau khi tiêm dưới da là 4,5 giờ. Sau khi tiêm dưới da liều 40 mg ngày một lần, hoạt tính kháng-Xa hiện diện có ý nghĩa trong huyết thanh trong 12 giờ.
Sau khi tiêm dưới da, độ thanh thải biểu kiến (CL/F) của enoxaparin vào khoảng 15ml/phút. Ðộ thanh thải biểu kiến và Amax (nồng độ đạt hoạt tính tối đa) của trị số kháng-Xa theo các liều duy nhất tiêm dưới da (40mg và60 mg) thì hơi cao hơn ở đàn ông so với phụ nữ. Căn nguyên sự khác nhau của các chỉ số này theo giới tính chưa được xác định rõ ràng, tuy nhiên trọng lượng cơ thể có thể là một yếu tố góp phần vào.
Ðộ thanh thải biểu kiến và Amax của trị số kháng-Xa theo các liều duy nhất và liều lập lại tiêm dưới da ở người già thì không khác so với ở người trẻ. Sau khi tiêm dưới da liều 40mg enoxaparin mỗi ngày, nồng độ dưới đường biểu diển của yếu tố kháng-Xa (AUC) vào ngày thứ 10 thì cao hơn khoảng 15% so với trị số của ngày thứ 1.
Ở những bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin là 30 tới 80ml/phút), độ thanh thải biểu kiến (CL/F) tương tự như ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, độ thanh thải biểu kiến (CL/F) của những bệnh nhân suy thận nặng (creatinine clearance
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Enoxaparin như thế nào?
Bảo quản ở 15-25 độ C (59-77 độ F).Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Enoxaparin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.