Thuốc EPA là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc EPA là gì? Tác dụng thuốc EPA, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc EPA bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc EPA. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
EPA là thuốc gì?
Thuốc EPA là Khoáng chất và Vitamin. Thuốc EPA chứa thành phần EPA và được đóng gói dưới dạng Viên nang mềm
Thuốc gốc | Thuốc EPA ® |
Nhóm thuốc | Khoáng chất và Vitamin |
Thành phần | EPA |
Dạng thuốc | Viên nang mềm |
Tên biệt dược | Eicosapentaenoic Acid |
Biệt dược mới | Fertina, Epalrest 50mg, Kem xóa sẹo thâm, rỗ, lõm Scar Esthetique - Rejuvaskin, Dimobas 1, Dimobas 2, Penresit 1 mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc EPA
Thuốc EPA: Viên nang mềmChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc EPA
EPA được sử dụng cho huyết áp cao trong thai kỳ có nguy cơ cao (sản giật), thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (AMD), bệnh tim, tâm thần phân liệt, rối loạn nhân cách, xơ nang, bệnh Alzheimer, bệnh trầm cảm và tiểu đường.
EPA được sử dụng kết hợp với axit docosahexaenoic (DHA) trong các chế phẩm dầu cá cho nhiều tình trạng khác nhau, bao gồm ngăn ngừa và đảo ngược tim bệnh, và giảm nhịp tim không đều; cũng như hen suyễn, ung thư, các vấn đề kinh nguyệt, bốc hỏa, sốt cỏ khô, bệnh phổi, lupus ban đỏ và bệnh thận.
EPA và DHA cũng được sử dụng kết hợp trong phòng ngừa đau nửa đầu ở thanh thiếu niên, nhiễm trùng da, hội chứng Behçet, cholesterol cao, huyết áp cao, bệnh vẩy nến, hội chứng Raynaud, viêm khớp dạng thấp, bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.
EPA cũng được sử dụng kết hợp với RNA và L-arginine sau phẫu thuật để giảm nhiễm trùng, cải thiện vết thương và rút ngắn thời gian phục hồi.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc EPA hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng EPA
EPA thường được dùng với DHA (docosahexaenoic acid) dưới dạng dầu cá. Liều thông thường là 5 gram dầu cá chứa 169-563 mg EPA và 72-312 mg DHA.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc EPA ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc EPA
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc EPA cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc EPA có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc EPA
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc EPA sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc EPA
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc EPA phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng EPA
EPAA có thể gây buồn nôn, đầy hơi, bầm tím và chảy máu kéo dài. Dầu cá có chứa EPA có thể gây vị tanh, ợ hơi, chảy máu mũi và phân lỏng. Uống EPAA trong bữa ăn thường có thể làm giảm các tác dụng phụ này.
Khi được sử dụng với số lượng lớn hơn 3 gram mỗi ngày, dầu cá có chứa DHA có thể làm loãng máu và tăng nguy cơ chảy máu.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc EPA
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc EPA
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc EPA: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc EPA được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc EPA có thể tương tác với những thuốc nào?
EPA có thể làm giảm huyết áp. Uống EPA cùng với thuốc điều trị huyết áp cao có thể khiến huyết áp của bạn xuống quá thấp. (Diovan), diltiazem (Cardizem), Amlodipine (Norvasc), hydrochlorothiazide (HydroDiuril), furosemide (Lasix), và nhiều loại khác.
DHA (docosahexaenoic acid) thường được kết hợp với EPA (axit eicosapentaenoic). EPA có thể làm chậm quá trình đông máu. Uống DHA (docosahexaenoic acid) cùng với các loại thuốc làm chậm đông máu có thể làm tăng khả năng bị bầm tím và chảy máu.
Một số loại thuốc làm chậm đông máu bao gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam, những người khác), ibuprofen (Advil, Motrin, những người khác), naproxen (Anaprox, Naprosyn, những người khác), dalteparin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin, warfarin (Coumadin), và những người khác.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc EPA nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc EPA với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc EPA với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc EPA với các hệ sinh học
EPA (eicosapentaenoic acid) là một loại axit béo có trong thịt của cá nước lạnh, bao gồm cá thu, cá trích, cá ngừ, cá bơn, cá hồi, gan cá tuyết , cá voi, hoặc cá bơn.
Axit béo thông thường được cấu tạo từ 3 nguyên tố carbon (C), hydro (H) và oxy (O). Các phân tử cacbon nối lại với nhau thành một chuỗi mạch dài qua các nối đơn hoặc nối đối, giống như trái cầu nọ nối với trái cầu kia bằng một cái gạch (nối đơn) hoặc hai gạch (nối đôi), có nhóm axit –COOH ở một đầu và nhóm metyl –CH3 ở đầu kia.
Vị trí carbon đầu tiên này (nhóm -CH3) được quy định là omega, do đó axit béo omega-3 là dùng để chỉ các axit béo có chứa nối đôi tại vị trí carbon thứ 3, tính từ vị trí omega.
Thực phẩm chứa EPACơ thể không tổng hợp được EPA nên cần bổ sung qua các nguồn dinh dưỡng từ bên ngoài: Mỡ của cá hồi, cá trích, cá thu cũng chứa nhiều DHA. Gan động vậtDầu cá
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc EPA
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc EPA như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc EPA. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.