Thuốc Ertapenem

Ertapenem là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Ertapenem là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Ertapenem là gì? Tác dụng thuốc Ertapenem, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Ertapenem bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Ertapenem. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Ertapenem Natri trong Dược thư Quốc gia Tại đây

Ertapenem là thuốc gì?

Thuốc Ertapenem là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Ertapenem chứa thành phần Ertapenem và được đóng gói dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm;Bột pha tiêm;Bột đông khô pha tiêm truyền

   
Thuốc gốc Thuốc Ertapenem ®
Nhóm thuốc Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
Thành phần Ertapenem
Dạng thuốc Bột pha dung dịch tiêm;Bột pha tiêm;Bột đông khô pha tiêm truyền
Tên biệt dược Invanz
Biệt dược mới Ertapenem 1g, Ertapenem VCP, Invanz, Invanz, Invanz, Invanz

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Ertapenem

Thuốc Ertapenem: Bột pha dung dịch tiêm;Bột pha tiêm;Bột đông khô pha tiêm truyền

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Ertapenem

Ertapenem được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn từ trung bình tới nghiêm trọng ở người lớn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này, cũng như điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh trong các nhiễm khuẩn sau:
– Nhiễm khuẩn có biến chứng trong ổ bụng.

– Nhiễm khuẩn có biến chứng ở da và tổ chức da, bao gồm nhiễm khuẩn chi dưới do tiểu đường.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp mắc phải.
– Nhiễm khuẩn có biến chứng ở đường tiết niệu bao gồm viêm thận – bể thận.
– Nhiễm khuẩn cấp ở khung chậu, bao gồm viêm cơ- màng trong (nội mạc) tử cung sau đẻ, sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn phụ khoa sau mổ.
– Nhiễm khuẩn huyết.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ertapenem hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Ertapenem

Liều thường dùng của Ertapenem ở người lớn là mỗi ngày 1 gam, dùng mỗi ngày một lần.
Có thể truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nếu truyền Ertapenem theo đường tĩnh mạch, cần kéo dài thời gian truyền là ≥ 30 phút.
Nên thay truyền tĩnh mạch Ertapenem bằng đường tiêm bắp để điều trị các nhiễm khuẩn chỉ cần tiêm bắp.

Thời hạn dùng Ertapenem thông thường là 3-14 ngày, thay đổi theo loại nhiễm khuẩn, và tùy theo vi khuẩn gây bệnh (xem Chỉ định). Nếu có chỉ định của lâm sàng, có thể chuyển sang kháng sinh dùng đường uống khi thấy có cải thiện về lâm sàng.

Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, người bệnh được điều trị từ 3 tới 14 ngày. Thời gian điều trị kéo dài bao lâu là do bác sỹ điều trị quyết định dựa vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, và vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Trong một số nghiên cứu, điều trị chuyển sang dùng kháng sinh uống theo sự thận trọng của bác sỹ điều trị sau khi thấy rõ có cải thiện về lâm sàng.

Với người suy thận: có thể dùng Ertapenem chống nhiễm khuẩn cho người suy thận. Với người bệnh có độ thanh lọc creatinin > 30mL/phút/1,73m2, thì không cần điều chỉnh liều. Nhưng với người suy thận đang tiến triển (độ thanh lọc creatinin ≤ 30mL/phút/1,73m2) bao gồm người thẩm phân lọc máu, thì liều mỗi ngày cần là 500mg.

Với người thẩm phân lọc máu: nghiên cứu trên lâm sàng, sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 1g ertapenem ngay trước khi thẩm phân, thấy khoảng 30% liều được tìm thấy trong dịch thẩm phân. Khi người bệnh thẩm phân mà dùng liều mỗi ngày là 500mg Ertapenem trong vòng 6 giờ trước thẩm phân, thì nên bổ xung thêm liều 150mg sau khi hoàn thành thẩm phân. Nhưng nếu đã dùng Ertapenem ít nhất 6 giờ hoặc lâu hơn nữa trước khi thẩm phân, thì không cần liều bổ xung. Chưa có dữ liệu ở người bệnh lọc máu hoặc thẩm phân màng bụng.

Nếu chỉ xét nghiệm được creatinin-máu, thì dùng công thức Cockcroft để xác định độ thanh lọc creatinin. Khi đó, creatinin-máu có thể coi như trạng thái ổn định của chức năng thận:
Nam: thể trọng (kg) x (140 – tuổi theo năm)/(72) x creatinin huyết thanh (mg/100ml)
Nữ: 0,85 x giá trị của nam (tính theo công thức trên)
Không cần chỉnh liều với người suy gan.
Liều dùng Ertapenem không phụ thuộc tuổi và giới của người lớn tuổi.

Hướng dẫn cách dùng:
Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch:
Ðừng trộn lẫn hay cùng truyền Ertapenem với các thuốc khác.
Ðừng hoàn nguyên với các dung dịch có chứa dextrose (a-D-Glucose).
Cần hoàn nguyên và pha loãng Ertapenem trước khi sử dụng.
1. Dùng 10ml của một trong các dung môi sau, bơm vào lọ Ertapenem 1g để hoàn nguyên: nước cất để tiêm, NaCl 0,9% để tiêm hoặc nước kìm khuẩn để tiêm.
2. Lắc kỹ để hòa tan hết, sau đó chuyển ngay sang lọ chứa 50ml NaCl 0,9% loại để tiêm.
3. Truyền tĩnh mạch hết trong vòng 6 giờ sau khi pha chế như trên.

Chuẩn bị dung dịch tiêm bắp:
Cần hoàn nguyên Ertapenem trước khi sử dụng.
1. Hoàn nguyên cho lọ 1 gam Ertapenem với 3,2ml của dung dịch lidocain HCl 1% hoặc 2% để tiêm (không chứa epinephrine/adrenalin). Lắc kỹ lọ để hòa tan hết thuốc.
2. Rút ngay dung dịch vừa pha và tiêm bắp sâu vào nơi có cơ lớn (như cơ mông, mặt trước ngoài đùi).
3. Dung dịch đã pha để tiêm bắp cần dùng trong vòng 1 giờ sau khi hoàn nguyên.

Chú ý: Tuyệt đối không được dùng loại dung dịch này để tiêm tĩnh mạch.
Thuốc tiêm cần được kiểm tra kỹ bằng mắt xem có vật lạ hoặc đổi màu trước khi sử dụng, bất kỳ lúc nào mà dung dịch và bao bì cho phép. Dung dịch Ertapenem là từ không màu tới vàng nhạt. Nếu thay đổi màu trong phạm vi này thì không có ảnh hưởng tới hiệu lực của thuốc.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Ertapenem ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Ertapenem

Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều Ertapenem. Hầu như không có trường hợp cố tình dùng quá liều Ertapenem. Không thấy có độc tính đáng kể trên người tình nguyện tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 3 gam Ertapenem, dùng trong 8 ngày. Trên lâm sàng, vô tình dùng mỗi ngày tới 3 gam không gây phản ứng quan trọng trong lâm sàng.

Nếu gặp quá liều, cần ngừng Ertapenem và điều trị hỗ trợ chung tới khi thuốc đào thải được qua thận.
Có thể thải Ertapenem nhờ thẩm phân lọc máu; tuy nhiên, chưa có thông tin về sử dụng thẩm phân lọc máu để điều trị quá liều thuốc này.

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Ertapenem cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Ertapenem có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Ertapenem

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Ertapenem sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Ertapenem

Người quá mẫn cảm với các thành phần của Ertapenem hoặc với các kháng sinh cùng nhóm, hoặc ở người bệnh đã có phản ứng phản vệ với b-lactam.
Do Ertapenem có chứa dung môi là lidocain HCl, nên cấm tiêm bắp cho người đã có quá mẫn cảm với thuốc tê nhóm amid và ở người bệnh có choáng nghiêm trọng hoặc blốc tim (tham khảo thêm thông tin kê toa với lidocain HCl).

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Ertapenem phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Ertapenem

Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng số người bệnh là trên 1900, trong đó hơn 1850 người dùng liều 1 gam Ertapenem. Phần lớn những phản ứng có hại được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng là từ nhẹ tới trung bình.

Những phản ứng có liên quan đến ertapenem chiếm khoảng 20% số người bệnh được điều trị bằng ertapenem. Ngừng thuốc do phản ứng thường gặp ở 1,3% số người bệnh. Những phản ứng hay gặp nhất sau khi tiêm thuốc này là tiêu chảy (4,3%), biến chứng ở tĩnh mạch nơi truyền (3,9%), buồn nôn (2,9%), nhức đầu (2,1%).

Sau khi tiêm ertapenem, đã gặp ở người bệnh những phản ứng sau đây có liên quan tới dùng thuốc:
– Hay gặp (≥ 1/100; Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
Rối loạn mạch máu: Biến chứng ở nơi truyền tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch/huyết khối.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.

– Ít gặp (>1/1000, Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, co giật, lú lẫn.
Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp, thoát mạch.
Rối loạn hô hấp: Khó thở.
Rối loạn tiêu hóa: nhiễm nấm Candida miệng, táo bón, ợ chua, tiêu chảy do C.difficile, khô miệng, khó tiêu, chán ăn.
Rối loạn da và mô dưới da: Ban xuất huyết, ngứa.
Rối loạn chung: Ðau bụng, rối loạn vị giác, mệt mỏi, nhiễm nấm Candidia, phù, sốt, đau, đau ngực.

Rối loạn hệ sinh dục: Ngứa âm đạo.
Trên các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng co giật có thể gặp sau khi tiêm là 0,2% người dùng ertapenem, ở 0,3% người dùng piperacillin/ tazobactam và ở 0% người dùng ceftriaxione.

Trong phần lớn các nghiên cứu, đường tiêm được tiếp bằng thuốc kháng khuẩn loại uống. Trong toàn bộ thời kỳ điều trị và thời kỳ 14 ngày theo dõi sau điều trị, những phản ứng do thuốc Ertapenem bao gồm những phản ứng đã nêu ở trên, kể cả phát ban và viêm âm đạo có tỷ lệ ≥ 1,0% (hay gặp) và các phản ứng dị ứng, khó ở và nhiễm nấm tỷ lệ > 0,1% nhưng Xét nghiệm cận lâm sàng:
Những bất thường hay xảy ra nhất có liên quan tới thuốc sau khi tiêm cho người bệnh

Ertapenem là tăng enzym gan (ALT, AST), phosphatase kiềm và số lượng tiểu cầu.
Trong phần lớn các nghiên cứu lâm sàng, tiêm Ertapenem được tiếp bằng uống thuốc kháng khuẩn thích hợp. Trong toàn bộ thời kỳ điều trị và 14 ngày theo dõi sau điều trị, những bất thường về kết quả xét nghiệm có liên quan tới thuốc ở người dùng Ertapenem không khác với những điểm đã nêu ở trên.

Những bất thường khác về kết quả xét nghiệm có liên quan tới thuốc bao gồm: tăng bilirubin trực tiếp trong huyết thanh, tăng bilirubin toàn phần huyết thanh, tăng bạch cầu ưa eosin, bilirubin gián tiếp huyết thanh, thời gian co cục máu, vi khuẩn niệu, Nitơ urê máu, creatinin huyết thanh, glucose huyết thanh, bạch cầu đơn nhân, tế bào biểu mô trong nước tiểu, hồng cầu niệu; làm giảm bạch cầu, bạch cầu đa nhân trung tính, hemoglobin, hematocrit và số lượng tiểu cầu.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Ertapenem

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Ertapenem

Với người bệnh dùng kháng sinh b-lactam, đã gặp những phản ứng quá mẫn cảm (phản vệ) nghiêm trọng, có khi tử vong. Những phản ứng này dễ gặp hơn, ở người đã có tiền sử mẫn cảm với nhiều loại kháng nguyên. Ðã có những báo cáo về người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với penicillin thì cũng có những phản ứng quá mẫn cảm nghiêm trọng khi dùng các b-lactam khác.

Vì vậy, trước khi dùng Ertapenem, cần điều tra kỹ người bệnh về các phản ứng quá mẫn trước đây với các penicillin, cephalosporin, các b-lactam khác và với những kháng nguyên dị ứng khác. Nếu gặp phản ứng dị ứng với Ertapenem, phải ngừng thuốc ngay. Nếu xuất hiện các phản ứng phản vệ nghiêm trọng, phải có biện pháp điều trị cấp cứu kịp thời.

Cũng như với các kháng sinh khác, dùng Ertapenem kéo dài sẽ làm tăng sinh các chủng không nhạy cảm. Cần thiết phải đánh giá liên tục trạng thái người bệnh. Nếu trong khi điều trị mà gặp bội nhiễm, cần có biện pháp điều trị thích hợp.

Với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, kể cả ertapenem, đều đã gặp viêm ruột kết màng giả, từ nhẹ tới ảnh hưởng tới tính mạng. Vì vậy, cần chẩn đoán biến chứng này khi người bệnh bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng khuẩn. Các nghiên cứu cho thấy một độc tố tiết ra từ Clostridium difficile là nguyên nhân đầu tiên của chứng Viêm ruột kết do kháng sinh.
Cần thận trọng khi tiêm bắp Ertapenem, để tránh vô tình tiêm vào mạch máu (xem Liều lượng và Cách dùng). Lidocaine HCl là dung môi cho Ertapenem để tiêm bắp. Xin đọc tài liệu tham khảo về kê toa lidocaine HCl.

Sử dụng trong nhi khoa:
Hiệu lực và độ an toàn của thuốc này ở trẻ em chưa được xác định. Vì vậy, không nên dùng cho trẻ em dưới 18 năm tuổi.
Sử dụng trong lão khoa:
Nghiên cứu trên lâm sàng, thấy độ an toàn và hiệu lực của Ertapenem ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cũng tương đương như ở người trẻ (< 65 tuổi).

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Chưa có những nghiên cứu thích hợp và có đối chứng ở người mang thai. Chỉ dùng Ertapenem trong khi mang thai nếu lợi ích điều trị vượt xa nguy cơ cho mẹ và cho thai.
Lúc nuôi con bú:
Ertapenem bài tiết qua sữa mẹ. Cẩn thận khi dùng thuốc này khi bà mẹ đang cho con bú.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Ertapenem: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Ertapenem được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Ertapenem có thể tương tác với những thuốc nào?

Khi phối hợp ertapenem với probenecid, thì probenecid cạnh tranh dẫn đến ức chế sự đào thải tích cực của ertapenem qua ống thận, nên làm tăng tuy ít nhưng có ý nghĩa thời gian bán thải (tăng 19%) và thời gian lưu lại của ertapenem trong cơ thể (25%). Không cần điều chỉnh liều ertapenem khi phối hợp với probenecid.

Vì có tác dụng không đáng kể tới thời gian bán thải của ertapenem, nên không dùng probenecid để kéo dài thời gian bán thải của ertapenem.
Nghiên cứu in vitro cho thấy ertapenem không ức chế sự vận chuyển của digoxin hoặc của vinblastin qua trung gian P-glycoprotein. Cũng nghiên cứu in vitro trên micrôsom gan người, thấy ertapenem không ức chế chuyển hóa của thuốc khác qua xúc tác của 6 dưới-lớp của cytochrom P450 (CYP) là: 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4.

Chưa chắc có tương tác thuốc với ertapenem qua cơ chế ức chế thanh thải thuốc qua trung gian của P-glycopotein hoặc qua xúc tác của cytochrom P450.
Ngoài probenecid, chưa có các nghiên cứu khác về tương tác chuyên biệt ở lâm sàng.

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Ertapenem nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Ertapenem với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Ertapenem với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Ertapenem với các hệ sinh học

Ertapenem là 1-beta methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin, có hoạt tính chống lại một phổ rộng các vi khuẩn yếm khí và ái khí, cả gram âm và gram dương.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Ertapenem

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Ertapenem như thế nào?

Trước khi hoàn nguyên:Không được giữ bột thuốc đông khô quá 25 độ C (77 độ F).Dung dịch đã hoàn nguyên, pha loãng ngay với dung dịch NaCl 0,9% loại dùng để pha tiêm, có thể bảo quản ở nhiệt độ phòng (25 độ C) và sử dụng trong vòng 6 giờ.

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ertapenem. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Dược thư Quốc gia Việt Nam

Dưới đây trích dẫn là thông tin Thuốc Ertapenem từ Dược thư quốc gia Việt Nam mới nhất
  • Tên thuốc: ERTAPENEM NATRI
  • Tên quốc tế: Ertapenem sodium
  • Mã ATC: J01DH03
  • Phân loại: Kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta-lactam.
  • Dạng thuốc: Lọ bột pha tiêm chứa ertapenem natri tương đương với 1 g ertapenem base.
Xem chi tiết thông tin thuốc Ertapenem Natri - Dược thư quốc gia (dành cho chuyên gia) Tại đây

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Ertapenem từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Ertapenem một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc633.aspx

thuốc Ertapenem là gì

cách dùng thuốc Ertapenem

tác dụng thuốc Ertapenem

công dụng thuốc Ertapenem

thuốc Ertapenem giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Ertapenem

giá bán thuốc Ertapenem

mua thuốc Ertapenem

Thuốc Ertapenem là thuốc gì?

Thuốc Ertapenem là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Ertapenem chứa thành phần Ertapenem và được đóng gói dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm;Bột pha tiêm;Bột đông khô pha tiêm truyền Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Ertapenem?

Thuốc Ertapenem Bột pha dung dịch tiêm;Bột pha tiêm;Bột đông khô pha tiêm truyền. Invanz Ertapenem 1g, Ertapenem VCP, Invanz, Invanz, Invanz, Invanz Xem chi tiết

Thông tin thuốc Ertapenem?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Ertapenem Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here