Thuốc Ethambutol là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Ethambutol là gì? Tác dụng thuốc Ethambutol, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Ethambutol bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Ethambutol. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Ethambutol trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Ethambutol là thuốc gì?
Thuốc Ethambutol là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Ethambutol chứa thành phần Ethambutol và được đóng gói dưới dạng Viên nén; Viên nén bao phim
Thuốc gốc | Thuốc Ethambutol ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Ethambutol |
Dạng thuốc | Viên nén; Viên nén bao phim |
Tên biệt dược | Axotham 400; EMB Fatol; Umed Etham 400 |
Biệt dược mới | Akurit 3, Ethambutol 400, Ethambutol 400 mg, Ethambutol 400mg, Ethambutol Hydrochloride Tablets USP, Vemarol 100mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Ethambutol
Thuốc Ethambutol: Viên nén; Viên nén bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Ethambutol
Lao phổi. Lao ngoài phổi như lao màng não, lao niệu-sinh dục, lao xương-khớp hạch. Nhiễm Mycobacterium không điển hình.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ethambutol hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Ethambutol
Nên phối hợp với các thuốc kháng lao khác. Ðiều trị khởi đầu: 15mg/kg/24 giờ. Ðiều trị tái phát: 25mg/kg/24 giờ. Sau 30 ngày, giảm liều còn 15mg/kg.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Ethambutol ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Ethambutol
Dấu hiệu và triệu chứng: Không thấy dấu hiệu ngộ độc cấp với liều dùng bình thường.
Ngộ độc cấp với liều dung bình thường.
Ngộ độc cấp thường xảy ra khi dùng liều cao hơn 10 g với các triệu chứng thường gặp như: buồn nôn, đau bụng, sốt, lú lẫn, ảo giác và các bệnh lý khác của thần kinh thị giác.
Xử trí: Khi ngộ độc ethambutol phải nhanh chóng rửa dạ dày và tiến hành thẩm phân thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc để giảm nhanh nồng độ thuốc trong máu.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Ethambutol cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Ethambutol có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Ethambutol
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Ethambutol sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Ethambutol
Quá mẫn cảm. Viêm dây thần kinh thị giác.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Ethambutol phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Ethambutol
Rối loạn thị lực, loạn sắc xanh & đỏ. Viêm da, đau khớp, biếng ăn, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa, nhức đầu, hoa mắt.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Ethambutol
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Ethambutol
Có thai. Trẻ < 13 tuổi. Suy thận, tổn thương ở mắt.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Ethambutol: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Ethambutol được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Ethambutol có thể tương tác với những thuốc nào?
Disulfiram, thuốc kháng viêm, thuốc trị sốt rét tổng hợp.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Ethambutol nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Ethambutol với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Ethambutol với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Ethambutol với các hệ sinh học
Ethambutol là thuốc chống lao.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Ethambutol
– Hấp thu:
Ethambutol được hấp thu nhanh(75-80%) qua đường tiêu hoá. Sau khi uống liều đơn 25 mg/kg thể trọng được 2-4 giờ thì đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 5 mcg/ml và sau 24 giờ không còn phát hiện được nồng độ thuốc trong huyết thanh.
– Phân bố: Thuốc phân bố vào tất cả các mô, bao gồm cả phổi, thận và hồng cầu. Thuốc vào dịch não tuỷ khi màng não bị viêm, thuốc cũng qua nhau thai và vào sữa mẹ.Thể tích phân bố Vd = 1,6 l/kg.
– Chuyển hoá: Ethambutol chuyển hoá 1 phần ở gan bằng quá trình hydroxyl hoá, tạo thành dẫn chất aldehyd và acid dicarboxylic.
– Thải trừ: Ethambutol thải trừ qua nước tiểu tới 80% trong vòng 24 giờ ( khoảng 50% ở dạng không chuyển hoá không có hoạt tính ). Loại trừ được ethambutol bằng thẩm phân phúc mạc và ở mức độ ít hơn bằng thẩm phân thận nhân tạo.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Ethambutol như thế nào?
Bảo quản tránh ánh sáng, đặc biệt tránh ẩm, đựng trong bao bì kín, nhiệt độ từ 15 - 30 độ C.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ethambutol. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.