Thuốc Fluvoxamine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Fluvoxamine là gì? Tác dụng thuốc Fluvoxamine, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Fluvoxamine bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Fluvoxamine. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Fluvoxamine là thuốc gì?
Thuốc Fluvoxamine là Thuốc hướng tâm thần. Thuốc Fluvoxamine chứa thành phần Fluvoxamine và được đóng gói dưới dạng viên bao phim
Thuốc gốc | Thuốc Fluvoxamine ® |
Nhóm thuốc | Thuốc hướng tâm thần |
Thành phần | Fluvoxamine |
Dạng thuốc | viên bao phim |
Tên biệt dược | Luvox 100 |
Biệt dược mới | Luvox 100, Luvox 100mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Fluvoxamine
Thuốc Fluvoxamine: viên bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Fluvoxamine
– Ðiều trị bệnh trầm cảm và các triệu chứng của rối loạn trầm cảm.
– Ðiều trị các triệu chứng của rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD).
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fluvoxamine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Fluvoxamine
Trầm cảm:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 50 mg hoặc 100 mg, dùng liều đơn vào buổi tối. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực. Liều có hiệu lực thông thường là 100mg/ngày và nên được điều chỉnh theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều lên đến 300mg/ngày đã được dùng. Liều trên 150mg nên được chia thành nhiều lần uống.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới, thuốc chống trầm cảm phải được dùng tiếp tục trong ít nhất là 6 tháng sau khi khỏi giai đoạn trầm cảm.
Fluvoxamine maleate ở liều đơn cố định hàng ngày 100mg là liều khuyến cáo để dự phòng trầm cảm tái phát.
Rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh:
Liều khởi đầu khuyến cáo là 50mg/ngày dùng trong 3-4 ngày. Liều có hiệu lực thường từ 100 mg đến 300mg/ngày. Tăng liều dần dần cho đến khi đạt được liều có hiệu lực, tối đa là 300 mg/ngày đối với người lớn và 200 mg/ngày đối với thiếu niên và trẻ em từ 8 tuổi trở lên. Liều lên đến 150 mg/ngày có thể dùng như là liều đơn, tốt nhất là uống vào buổi tối. Tổng liều hàng ngày trên 150 mg nên được chia thành 2 hoặc 3 lần uống.
Nếu đã đạt được đáp ứng tốt thì có thể tiếp tục điều trị với liều dùng được điều chỉnh theo từng bệnh nhân. Nếu không có cải thiện gì trong vòng 10 tuần, việc điều trị bằng fFluvoxamine maleateamine nên được xem xét lại. Trong khi chưa có các nghiên cứu có hệ thống để trả lời câu hỏi nên tiếp tục điều trị fFluvoxamine maleateamine trong bao lâu, rối loạn xung lực cưỡng bức ám ảnh (OCD) là một tình trạng mãn tính và nên cân nhắc tiếp tục điều trị trên 10 tuần cho những bệnh nhân đáp ứng.
Việc điều chỉnh liều nên thận trọng tùy theo từng bệnh nhân để duy trì cho bệnh nhân dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Nên đánh giá lại nhu cầu điều trị theo định kỳ. Một số bác sĩ tán thành việc kết hợp đồng thời tâm lý trị liệu hành vi đối với những bệnh nhân đã có kết quả tốt khi dùng thuốc.
Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận phải khởi đầu với liều thấp và phải được theo dõi cẩn thận.
Nuốt viên Fluvoxamine maleate cùng với nước và không được nhai.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Fluvoxamine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Fluvoxamine
Triệu chứng:
Các triệu chứng bao gồm rối loạn dạ dày-ruột (buồn nôn, nôn và tiêu chảy), buồn ngủ, choáng váng. Các hiện tượng tim mạch (tim đập nhanh, tim đập chậm, hạ huyết áp), rối loạn chức năng gan, co giật và hôn mê cũng đã được báo cáo. Fluvoxamine maleate có giới hạn an toàn rộng trong quá liều.
Kể từ khi Fluvoxamine maleate được lưu hành trên thị trường, rất hiếm gặp báo cáo tử vong do dùng Fluvoxamine maleate quá liều. Liều Fluvoxamine maleate cao nhất mà bệnh nhân đã uống là 12 g. Bệnh nhân này đã hồi phục hoàn toàn. Ðôi khi, các biến chứng nghiêm trọng hơn đã được ghi nhận trong trường hợp cố ý dùng quá liều Fluvoxamine maleate kết hợp với các thuốc khác.
Ðiều trị:
Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với Fluvoxamine maleate. Trong trường hợp quá liều phải rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống và phải điều trị triệu chứng. Sử dụng than hoạt nhiều lần cũng được khuyến cáo. Lợi niệu hay thẩm tách không chắc mang lại kết quả.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Fluvoxamine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Fluvoxamine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Fluvoxamine
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Fluvoxamine sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Fluvoxamine
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Chống chỉ định dùng kết hợp viên Fluvoxamine maleate với các chất ức chế monoamine oxidase (MAOI).
Việc điều trị bằng Fluvoxamine maleate có thể được bắt đầu:
– 2 tuần sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO không thuận nghịch, hoặc
– Vào ngày tiếp theo sau khi ngưng dùng chất ức chế MAO thuận nghịch (ví dụ moclobemide).
Phải cách ít nhất một tuần giữa thời điểm ngưng dùng fFluvoxamine maleateamine và thời điểm khởi đầu dùng bất kỳ chất ức chế MAO nào.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Fluvoxamine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Fluvoxamine
Buồn nôn, đôi khi kèm theo nôn, là triệu chứng thường gặp nhất khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Tác dụng phụ này thường giảm trong hai tuần đầu dùng thuốc. Những tác dụng phụ khác được ghi nhậên trong các nghiên cứu lâm sàng ở những tần suất được liệt kê dưới đây, thường có liên quan đến bệnh trầm cảm và không nhất thiết liên quan đến việc điều trị.
Thường gặp (tần suất 1-5%):
Cơ thể: Suy nhược, nhức đầu, khó ở.
Tim mạch: Ðánh trống ngực/Nhịp tim nhanh.
Hệ tiêu hóa: Ðau bụng, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khô miệng, khó tiêu.
Hệ thần kinh: Kích động, lo âu, choáng váng, mất ngủ, căng thẳng, buồn ngủ, run.
Da: Ra mồ hôi.
Ít gặp (tần suất Tim mạch: Hạ huyết áp (tư thế đứng).
Cơ xương: Ðau khớp, đau cơ.
Hệ thần kinh: Mất điều hòa, lú lẫn, các triệu chứng ngoại tháp, ảo giác.
Niệu sinh dục: Xuất tinh bất thường (chậm).
Da: Ban, ngứa.
Hiếm gặp (tần suất Hệ tiêu hóa: Chức năng gan bất thường.
Hệ thần kinh: Co giật, cơn hưng cảm.
Niệu sinh dục: Tiết nhiều sữa.
Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
Cũng như các thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc khác, hiếm gặp hạ natri máu và thường hồi phục sau khi ngừng Fluvoxamine maleate. Một số trường hợp có thể là do hội chứng tiết hormone kháng lợi niệu không phù hợp. Ða số báo cáo liên quan đến những bệnh nhân cao tuổi.
Xuất huyết: xem phần Chú yế đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
Ðôi khi lên cân hoặc giảm cân cũng đã được báo cáo.
Các phản ứng do ngừng thuốc bao gồm dị cảm, nhức đầu, buồn nôn, choáng váng, lo âu là những trường hợp hiếm đã được báo cáo sau khi đột ngột ngừng dùng fFluvoxamine maleateamine.
Những phản ứng này thường nhẹ, tự giới hạn, và không nhất thiết có nghĩa là phụ thuộc thuốc. Nên giảm liều dần dần trước khi ngừng điều trị.
Một số biểu hiện nói trên có thể là triệu chứng của bệnh trầm cảm và không nhất thiết là do thuốc gây ra.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Fluvoxamine
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Fluvoxamine
Bệnh nhân trầm cảm vốn có khuynh hướng dễ tự tử, điều này có thể kéo dài cho đến khi có sự thuyên giảm bệnh đáng kể.
Bệnh nhân bị suy gan hoặc suy thận phải khởi đầu với liều thấp và phải được theo dõi cẩn thận. Hiếm khi, điều trị bằng Fluvoxamine maleate có liên quan với tăng enzyme gan, phần lớn kèm theo các triệu chứng lâm sàng.
Trong những trường hợp này phải ngưng điều trị.
Mặc dù fFluvoxamine maleateamine không có đặc tính gây co giật trong các nghiên cứu ở động vật thí nghiệm, cần thận trọng khi dùng thuốc này cho những bệnh nhân có tiền sử bị co giật. Nếu có các cơn động kinh xảy ra thì phải ngưng điều trị bằng Fluvoxamine maleate.
Ðã có báo cáo trong một số rất ít trường hợp, sự phát triển hội chứng serotonin liên quan với việc điều trị bằng fFluvoxamine maleateamine, đặc biệt là khi dùng kết hợp với các thuốc gây tiết serotonin khác và hội chứng này biến mất tùy theo sự ngưng thuốc và/hoặc điều trị triệu chứng.
Các dữ liệu nghiên cứu trên người cao tuổi không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa về lâm sàng so với người trẻ khi dùng liều thông thường hàng ngày. Tuy nhiên, ở người cao tuổi việc tăng liều nên chậm hơn và phải luôn luôn thận trọng khi chuẩn liều.
Fluvoxamine maleate có thể làm chậm nhịp tim không đáng kể (2-6 nhịp/phút).
Do còn thiếu các dữ liệu lâm sàng nên không khuyến cáo dùng Fluvoxamine maleate để điều trị trầm cảm cho trẻ em.
Ðã có các báo cáo về chảy máu dưới da bất thường như bầm máu và ban xuất huyết do các thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc (SSRI). Cần thận trọng ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc SSRI, đặc biệt là khi dùng đồng thời với những thuốc ảnh hưởng đến chức năng tiểu cầu (ví dụ các thuốc chống loạn thần không điển hình, phenothiazine, phần lớn các thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA), aspirin, các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) cũng như ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chảy máu.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Fluvoxamine maleate với liều đến 150mg cho thấy không có tác dụng lên kỹ năng tâm thần vận động liên quan với lái xe và vận hành máy móc ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Tuy nhiên buồn ngủ đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng Fluvoxamine maleate. Vì vậy cần thận trọng cho đến khi xác định được đáp ứng của từng cá nhân đối với thuốc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật thí nghiệm với liều cao cho thấy không có bằng chứng về suy giảm khả năng sinh sản hoặc sinh quái thai ở con. Tuy nhiên, phải thận trọng khi dùng bất kỳ thuốc nào trong khi có thai.
Một số lượng nhỏ Fluvoxamine maleate được bài tiết qua sữa mẹ. Vì vậy không được dùng thuốc này ở phụ nữ đang cho con bú.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Fluvoxamine: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Fluvoxamine được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Fluvoxamine có thể tương tác với những thuốc nào?
Không được dùng phối hợp Fluvoxamine maleate với các thuốc ức chế MAO (MAOI).
Fluvoxamine maleate có thể kéo dài sự thải trừ các thuốc được chuyển hóa qua sự oxy hóa ở gan. Tương tác có ý nghĩa lâm sàng có thể xảy ra khi phối hợp với những thuốc có chỉ số điều trị hẹp (ví dụ warfarin, phenytoin, theophylline, cyclosporin, tacrine, methadone, clozapine và carbamazepin).
Nồng độ trong huyết tương của benzodiazepine được chuyển hóa qua oxy hóa ở gan có thể tăng lên khi dùng phối hợp với Fluvoxamine maleate.
Ðã có báo cáo về sự gia tăng nồng độ trong huyết tương trước đây ổn định của các thuốc chống trầm cảm 3 vòng và các thuốc an thần – những chất được chuyển hóa phần lớn qua cytochrome P450 1A2, khi dùng cùng với fFluvoxamine maleateamine. Không khuyến cáo dùng phối hợp những thuốc này với fFluvoxamine maleateamine.
Một số trường hợp riêng lẻ nhiễm độc tim đã được báo cáo khi dùng kết hợp fFluvoxamine maleateamine với thioridazine.
Trong các nghiên cứu về tương tác thuốc, nhận thấy nồng độ propranolol trong huyết tương tăng lên khi dùng đồng thời với Fluvoxamine maleateamine. Vì vậy nên giảm liều propranolol khi kê đơn cùng Fluvoxamine maleate.
Khi dùng Fluvoxamine maleate đồng thời với warfarin trong hai tuần, nồng độ warfarin trong huyết tương tăng lên đáng kể và thời gian prothrombin kéo dài. Do đó bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu cùng với Fluvoxamine maleate phải được theo dõi thời gian prothrombin và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp.
Không có tương tác nào được ghi nhận giữa Fluvoxamine maleate với digoxin và atenolol. Fluvoxamine maleate được dùng kết hợp với lithium để điều trị bệnh nặng và các bệnh nhân kháng thuốc. Tuy nhiên, lithium (và có thể cả tryptophan) làm tăng tác dụng gây tiết serotonin của Fluvoxamine maleate, vì vậy cần thận trọng khi dùng phối hợp lithium với Fluvoxamine maleate.
Các tác dụng gây tiết serotonin cũng có thể tăng lên khi fFluvoxamine maleateamine được dùng phối hợp với các thuốc gây tiết serotonin khác (kể cả sumatriptan và các thuốc ức chế tái thu nhận serotonin chọn lọc-SSRI). Trong một số rất ít trường hợp điều này có thể dẫn đến hội chứng serotonin.
Cũng như với các thuốc tâm thần khác, bệnh nhân nên tránh uống rượu trong khi dùng Fluvoxamine maleate.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Fluvoxamine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Fluvoxamine với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Fluvoxamine với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Fluvoxamine với các hệ sinh học
Fluvoxamine là thuốc chống trầm cảm ảnh hưởng đến các chất dẫn truyền thần kinh, ức chế sự hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh của tế bào thần kinh cụ thể là setorinin.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Fluvoxamine
– Hấp thu: Fluvoxamine maleate được hấp thu hoàn toàn qua đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống 3-8 giờ. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương khoảng 13-15 giờ sau khi uống liều đơn và kéo dài hơn một chút (17-22 giờ) khi dùng các liều tiếp tục, khi đó nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định thường đạt được trong vòng 10-14 ngày.
– Chuyển hoá: Fluvoxamine maleate chuyển hóa mạnh qua gan chủ yếu qua phản ứng oxy hóa khử methyl thành ít nhất 9 chất chuyển hóa được bài tiết qua thận. Hai chất chuyển hóa chính có hoạt tính dược lý không đáng kể. Các chất chuyển hóa khác thì không có hoạt tính dược lý. In vitro, Fluvoxamine maleate gắn với protein huyết tương người khoảng 80%.
– Thải trừ: chủ yếu qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Fluvoxamine như thế nào?
Không được bảo quản trên 25 độ C.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fluvoxamine. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.