Thuốc Idarucizumab

Idarucizumab là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Idarucizumab là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Idarucizumab là gì? Tác dụng thuốc Idarucizumab, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Idarucizumab bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Idarucizumab. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Idarucizumab là thuốc gì?

Thuốc Idarucizumab là Thuốc cấp cứu và giải độc. Thuốc Idarucizumab chứa thành phần Idarucizumab và được đóng gói dưới dạng

   
Thuốc gốc Thuốc Idarucizumab ®
Nhóm thuốc Thuốc cấp cứu và giải độc
Thành phần Idarucizumab
Dạng thuốc
Tên biệt dược Dung dịch tiêm/truyền 50 mg/mL
Biệt dược mới Là thuốc hóa giải đặc hiệu của dabigatran, được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị bằng Pradaxa (dabigatran) khi cần hóa giải nhanh tác dụng chống đông của dabigatran trong phẫu thuật cấp cứu/thủ thuật khẩn cấp, hoặc trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng hoặc không kiểm soát được.

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Idarucizumab

Thuốc Idarucizumab:

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Idarucizumab

Là thuốc hóa giải đặc hiệu của dabigatran, được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị bằng Pradaxa (dabigatran) khi cần hóa giải nhanh tác dụng chống đông của dabigatran trong phẫu thuật cấp cứu/thủ thuật khẩn cấp, hoặc trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng hoặc không kiểm soát được.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Idarucizumab hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Idarucizumab

5 g (2 lọ 50mL), 2 lần truyền liên tục trong 5-10 phút cho mỗi lần truyền hoặc tiêm tĩnh mạch nhanh. Cân nhắc 5 g lần thứ hai nếu tái phát chảy máu kèm kéo dài thời gian đông máu, hoặc có yêu cầu phẫu thuật cấp cứu lần hai/thủ thuật khẩn cấp và thời gian đông máu kéo dài.

Điều trị lại bằng Pradaxa 24 giờ sau khi dùng idarucizumab nếu tình trạng lâm sàng ổn định và đã cầm máu tốt. Sau khi dùng idarucizumab, có thể điều trị bằng thuốc chống huyết khối khác nếu tình trạng lâm sàng ổn định và đã cầm máu tốt.

Bệnh nhân suy chức năng thận hoặc gan, bệnh nhân cao tuổi (≥65t.): Không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhi < 18t.: Hiệu quả và an toàn chưa thiết lập.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Idarucizumab ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Idarucizumab

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Idarucizumab cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Idarucizumab có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Idarucizumab

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Idarucizumab sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Idarucizumab

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Idarucizumab phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Idarucizumab

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Idarucizumab

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Idarucizumab

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Idarucizumab: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Idarucizumab được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Idarucizumab có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Idarucizumab nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Idarucizumab với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Idarucizumab với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Idarucizumab với các hệ sinh học

Idarucizumab là một thuốc hóa giải tác dụng đặc hiệu của dabigatran. Thuốc là một đoạn kháng thể đơn dòng của người (Fab) gắn với dabigatran với ái lực rất cao, gấp khoảng 300 lần ái lực liên kết của dabigatran với thrombin.

Phức hợp idarucizumab- dabigatran có đặc tính tốc độ liên kết nhanh và tốc độ tách rời rất chậm tạo nên một phức hợp rất bền vững. Idarucizumab có khả năng gắn mạnh và đặc hiệu với dabigatran và các chất chuyển hóa của nó, do đó trung hòa tác dụng chống đông của các thuốc này.

Các thử nghiệm lâm sàngBa nghiên cứu lâm sàng pha I ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng giả dược trên 283 người (224 bệnh nhân được điều trị bằng idarucizumab) được thực hiện để đánh giá độ an toàn, hiệu quả, khả năng dung nạp, dược động học và dược lực học của idarucizumab, dùng đơn độc hoặc sau khi dùng dabigatran etexilat.

Quần thể nghiên cứu bao gồm người khỏe mạnh và những người này được chia thành nhóm quần thể đặc trưng theo tuổi, cân nặng, chủng tộc, giới tính và suy thận. Trong các nghiên cứu này, liều của idarucizumab dao động từ 20 mg đến 8 g và thời gian truyền dao động từ 5 phút đến 1 giờ.

Giá trị đặc trưng cho các thông số dược động học và dược lực học được thiết lập dựa trên nhóm người khỏe mạnh tuổi từ 45-64 tuổi dùng 5 g idarucizumab (xem mục Dược động học và Dược lực học).

Một nghiên cứu tiến cứu, nhãn mở, không phân nhóm ngẫu nhiên, không có đối chứng (RE-VERSE AD) đã được thực hiện để đánh giá điều trị cho bệnh nhân người trưởng thành điều trị bằng dabigatran có chảy máu đe doạ tính mạng hoặc không kiểm soát được (nhóm A) hoặc những bệnh nhân cần phẫu thuật cấp cứu hoặc thủ thuật khẩn cấp (nhóm B).

Tiêu chí chính là phần trăm hóa giải tối đa tác dụng chống đông của dabigatran trong vòng 4 giờ sau khi dùng idazucirumab, dựa trên sự xác định thông số xét nghiệm chính thời gian pha loãng Thrombin (dTT) hoặc thời gian đông máu Ecarin (ECT).

Tiêu chí đánh giá phụ chính là phục hồi sự cầm máu. RE-VERSE AD bao gồm dữ liệu của 503 bệnh nhân: 301 bệnh nhân có tình trạng chảy máu nặng (nhóm A), 202 bệnh nhân có yêu cầu thủ thuật/phẫu thuật khẩn cấp (nhóm B).

Xấp xỉ một nửa số bệnh nhân của mỗi nhóm là nam giới. Độ tuổi trung bình là 78 và độ thanh thải creatinine trung bình là 52,6 mL/phút. Xấp xỉ 61,5% bệnh nhân trong nhóm A và 62,4% bệnh nhân trong nhóm B đang được điều trị với dabigatran 110 mg hai lần mỗi ngày.

Tác dụng hóa giải chỉ đánh giá được trên những bệnh nhân có thời gian đông máu kéo dài trước khi điều trị với idarucizumab. Phần lớn bệnh nhân, ở cả nhóm A và B cho thấy tác dụng chống đông của dabigatran được hóa giải hoàn toàn (dTT: 98,7%; ECT: 82,2%; aPTT: 92,5% theo thứ tự trên các bệnh nhân có khả năng đánh giá được) trong 4 giờ đầu sau khi dùng 5g idarucizumab.

Tác dụng hóa giải xuất hiện ngay sau khi dùng thuốc. Sự cầm máu được khôi phục ở 80,3% bệnh nhân chảy máu nghiêm trọng có thể đánh giá và cầm máu đạt hoàn toàn được quan sát thấy trên 93,4% bệnh nhân có yêu cầu thủ thuật khẩn cấp.

Tổng số 503 bệnh nhân, 101 bệnh nhân tử vong; mỗi một trường hợp tử vong có thể được cho là do biến chứng của biến cố chính hoặc có liên quan với các bệnh kèm theo. Biến cố huyết khối được báo cáo ở 34 bệnh nhân (23 trên 34 bệnh nhân không sử dụng thuốc chống đông tại thời điểm xảy ra biến cố) và tại mỗi trường hợp, biến cố huyết khối có thể do tình trạng bệnh lý đi kèm của bệnh nhân.

Các triệu chứng nhẹ của quá mẫn tiềm ẩn (sốt, co thắt phế quản, tăng thông khí, phát ban hoặc ngứa) đã được báo cáo. Chưa thiết lập được mối liên hệ nhân quả với idarucizumab.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Idarucizumab

Dược động học của idarucizumab được nghiên cứu trên người tình nguyện khỏe mạnh từ 45 đến 64 tuổi dùng liều 5 g truyền tĩnh mạch.

Phân bố
Idarucizumab cho thấy theo mô hình dược động học nhiều pha và phân phối ngoại mạch hạn chế. Sau khi truyền tĩnh mạch liều 5 g, thể tích phân bố biểu kiến trung bình ở trạng thái ổn định (Vss) là 8,9 L (hệ số biến thiên biểu kiến (gCV) là 24,8%). Trong pha thải trừ, thể tích phân bố (Vz) là 41,8 L (hệ số biến thiên biểu kiến là 22,3%).

Chuyển hóa sinh học
Chuyển hóa của các kháng thể có thể theo một số con đường khác nhau. Tất cả các con đường này đều liên quan đến quá trình giáng hóa sinh học kháng thể thành các phân tử nhỏ hơn như các đoạn peptid nhỏ hay các amino acid, sau đó được tái hấp thu và tích hợp trong quá trình tổng hợp protein nói chung.

Thải trừ
Idarucizumab được thải trừ nhanh với mức thanh thải toàn phần là 47,0 mL/phút (hệ số biến thiên biểu kiến là 18,4%), thời gian bán thải ban đầu 47 phút (hệ số biến thiên biểu kiến là 11,4%) và thời gian bán thải pha cuối là 10,3 giờ (hệ số biến thiên biểu kiến là 18,9%).

Sau khi truyền tĩnh mạch 5 g idarucizumab, 32,1% (hệ số biến thiên biểu kiến 60,0%) liều được tìm lại trong nước tiểu trong khoảng thời gian lấy mẫu 6 giờ và dưới 1% trong 18 giờ tiếp theo. Phần liều còn lại được giả định bị thải trừ qua quá trình dị hóa protein, chủ yếu ở thận.

Sau khi điều trị bằng idarucizumab, đã quan sát thấy protein niệu. Tình trạng protein niệu thoáng qua là một phản ứng sinh lý của việc chảy tràn protein đến thận sau khi truyền nhanh 5 g idarucizumab. Nồng độ đỉnh của các protein niệu thoáng qua đạt được khoảng 4 giờ sau khi dùng idarucizumab và trở lại bình thường trong 12- 24 giờ. Trong một số trường hợp riêng lẻ, các protein niệu thoáng qua kéo dài hơn 24 giờ.

Bệnh nhân suy chức năng thận
Trong các nghiên cứu lâm sàng pha I, Praxbind đã được nghiên cứu trên các đối tượng có mức thanh thải creatinin dao động từ 44 đến 213 mL/phút. Chưa được nghiên cứu trong pha I ở các đối tượng có mức thanh thải creatinin dưới 44 mL/phút.

Tùy thuộc vào mức độ suy giảm chức năng thận, mức thanh thải toàn phần giảm so với người khỏe mạnh, dẫn đến làm tăng nồng độ idarucizumab trong tuần hoàn.

Dựa trên dữ liệu dược động học của 347 bệnh nhân có chức năng thận ở các mức độ khác nhau (độ thanh thải creatinin trung bình 21-99 mL/phút), ước tính nồng độ của idarucizumab (AUC0-24giờ) tăng lên khoảng 38% ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCL 50 – Dựa trên dữ liệu và mức độ của sự hóa giải tác dụng chống đông của dabigatran trên các bệnh nhân, tác dụng hóa giải của idarucizumab không bị ảnh hưởng bởi suy giảm chức năng thận.

Bệnh nhân suy chức năng gan
Không quan sát thấy ảnh hưởng của tình trạng suy chức năng gan, được đánh giá bởi tổn thương gan xác định bằng kết quả xét nghiệm chức năng gan tăng, lên dược động học của idarucizumab.

Đã nghiên cứu idarucizumab trên 58 bệnh nhân bị suy chức năng gan ở các cấp độ khác nhau. So với 272 bệnh nhân không bị suy chức năng gan, AUC trung vị của idarucizumab đã thay đổi -6%, 37% và 10% ở bệnh nhân có AST/ALT tăng lần lượt từ 1 đến 2 lần ULN (N=34), 2 đến 3 lần ULN (N=3) và >3 lần ULN (N=21). Dựa trên dữ liệu dược động học từ 12 bệnh nhân bị bệnh gan, giá trị AUC của idarucizumab tăng 10% so với bệnh nhân không bị bệnh gan. Người cao tuổi/ Giới tính/ Chủng tộc

Dựa trên các phân tích dược động học quần thể, giới tính, tuổi và chủng tộc không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng trên dược động học của idarucizumab.

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Idarucizumab như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Idarucizumab. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Idarucizumab từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Idarucizumab một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc2574.aspx

thuốc Idarucizumab là gì

cách dùng thuốc Idarucizumab

tác dụng thuốc Idarucizumab

công dụng thuốc Idarucizumab

thuốc Idarucizumab giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Idarucizumab

giá bán thuốc Idarucizumab

mua thuốc Idarucizumab

Thuốc Idarucizumab là thuốc gì?

Thuốc Idarucizumab là Thuốc cấp cứu và giải độc. Thuốc Idarucizumab chứa thành phần Idarucizumab và được đóng gói dưới dạng Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Idarucizumab?

Thuốc Idarucizumab . Dung dịch tiêm/truyền 50 mg/mL Là thuốc hóa giải đặc hiệu của dabigatran, được chỉ định cho bệnh nhân đã điều trị bằng Pradaxa (dabigatran) khi cần hóa giải nhanh tác dụng chống đông của dabigatran trong phẫu thuật cấp cứu/thủ thuật khẩn cấp, hoặc trường hợp chảy máu đe dọa tính mạng hoặc không kiểm soát được. Xem chi tiết

Thông tin thuốc Idarucizumab?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Idarucizumab Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here