Thuốc L-Ornithin L-Aspartat là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc L-Ornithin L-Aspartat là gì? Tác dụng thuốc L-Ornithin L-Aspartat, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc L-Ornithin L-Aspartat bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc L-Ornithin L-Aspartat. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
L-Ornithin L-Aspartat là thuốc gì?
Thuốc L-Ornithin L-Aspartat là Thuốc đường tiêu hóa. Thuốc L-Ornithin L-Aspartat chứa thành phần L-Ornithin L-Aspartat và được đóng gói dưới dạng dung dịch tiêm, dịch truyền, dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền, viên nang mềm, viên nén, siro;Dung dịch tiêm truyền;Dung dịch cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch;Dung dịch tiêm tĩnh mạch chậm;Bột đông khô pha tiêm
Thuốc gốc | Thuốc L-Ornithin L-Aspartat ® |
Nhóm thuốc | Thuốc đường tiêu hóa |
Thành phần | L-Ornithin L-Aspartat |
Dạng thuốc | dung dịch tiêm, dịch truyền, dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền, viên nang mềm, viên nén, siro;Dung dịch tiêm truyền;Dung dịch cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch;Dung dịch tiêm tĩnh mạch chậm;Bột đông khô pha tiêm |
Tên biệt dược | L-Ornithine-L-Aspartate |
Biệt dược mới | HETOPARTAT, Levelamy, Atormax, Hepaur 1g, Hepaur 5g, L-ornithin-L-aspartat 500mg/5ml |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Thuốc L-Ornithin L-Aspartat: dung dịch tiêm, dịch truyền, dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền, viên nang mềm, viên nén, siro;Dung dịch tiêm truyền;Dung dịch cô đặc để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch;Dung dịch tiêm tĩnh mạch chậm;Bột đông khô pha tiêmChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Hỗ trợ điều trị một số bệnh lý ở gan như viêm gan mạn tính,viêm gan do rượu.
Điều trị các rối loạn khởi phát trong tiền hôn mê gan, hôn mê gan.
Các tình trạng tăng amoniac huyết trong các bệnh gan: viêm gan cấp và mạn tính, xơ gan, gan nhiễm mỡ, bệnh não gan.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc L-Ornithin L-Aspartat hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng L-Ornithin L-Aspartat
Sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc L-Ornithin L-Aspartat ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc L-Ornithin L-Aspartat cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc L-Ornithin L-Aspartat có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc L-Ornithin L-Aspartat sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Suy thận.
Bệnh nhân nhiễm Acid lactic, nhiễm độc Methanol, không dung nạp Fructose – sorbitol, thiếu men Fructose 1,6 – diphosphatase.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc L-Ornithin L-Aspartat phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng L-Ornithin L-Aspartat
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Trong trường hợp chỉ định dùng thuốc với liều cao thì cần kiểm tra thường xuyên nồng độ thuốc trong máu và nước tiểu.
Nên giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nặng
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc L-Ornithin L-Aspartat: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc L-Ornithin L-Aspartat được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc L-Ornithin L-Aspartat có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc L-Ornithin L-Aspartat nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc L-Ornithin L-Aspartat với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc L-Ornithin L-Aspartat với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc L-Ornithin L-Aspartat với các hệ sinh học
L-ornithin L-aspartat (LOLA) là dạng muối bền của hai amino acid ornithin và aspartic acid, được chỉ định trong các bệnh gan cấp và mạn tính, như xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan, kết hợp với tăng amoniac máu, đặc biệt là trong các biến chứng về thần kinh (bệnh não gan).
LOLA kích thích tổng hợp vòng urê và glutamin, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế giải độc amoniac. Hiện vẫn còn nhiều quan điểm chưa thống nhất về tác dụng hạ amoniac máu của LOLA.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc L-Ornithin L-Aspartat
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc L-Ornithin L-Aspartat như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc L-Ornithin L-Aspartat. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.