Thuốc Lorazepam là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Lorazepam là gì? Tác dụng thuốc Lorazepam, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Lorazepam bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Lorazepam. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Lorazepam trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Lorazepam là thuốc gì?
Thuốc Lorazepam là Thuốc hướng tâm thần. Thuốc Lorazepam chứa thành phần Lorazepam và được đóng gói dưới dạng Viên nén
Thuốc gốc | Thuốc Lorazepam ® |
Nhóm thuốc | Thuốc hướng tâm thần |
Thành phần | Lorazepam |
Dạng thuốc | Viên nén |
Tên biệt dược | Ativan |
Biệt dược mới | Ativan, Ativan |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Lorazepam
Thuốc Lorazepam: Viên nénChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Lorazepam
Ðiều trị các bệnh lý lo âu hoặc giảm tạm thời các triệu chứng lo âu hay các lo âu đi kèm với trầm cảm. Lorazepam được chỉ định khi các lo âu không đáp ứng với phương pháp điều trị không dùng thuốc, và trong trường hợp nặng, để khuất phục 1 cá thể không thể chịu được hoàn cảnh hiểm nguy.
Với những lo âu hoặc căng thẳng liên quan đến stress trong cuộc sống thường nhật không cần điều trị bằng thuốc an thần. Ðiều trị hỗ trợ các triệu chứng lo lắng bần thần của người bị bệnh tâm thần và người trầm cảm nặng.Tiền mê trong mổ.Hỗ trợ các thuốc chống nôn tiêu chuẩn trong việc phòng ngừa và điều trị các triệu chứng buồn nôn, nôn liên quan đến hóa trị ung thư.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Lorazepam hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Lorazepam
Liều lượng và thời gian điều trị tùy theo từng trường hợp. Nên kê toa liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể được. Nói chung, thời gian điều trị không nên quá 2-3 tháng, kể cả thời gian giảm liều. Không nên gia hạn thời gian điều trị mà không tái đánh giá sự cần thiết của việc tiếp tục điều trị.
Việc điều trị nên ngừng từ từ. Cần giảm liều khi điều trị cho người già, người suy nhược, bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc thận hoặc suy hô hấp mãn. Những bệnh nhân này nên được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh liều cẩn thận tùy theo sự đáp ứng.
Ðiều trị lo âu: 2-3mg/ngày chia làm nhiều lần, tuy nhiên liều mỗi ngày có thể nằm trong khoảng từ 1-10mg. Liều lớn nhất nên uống trước khi đi ngủ. Ðiều trị mất ngủ do lo âu hoặc tình trạng stress thoáng qua: liều duy nhất mỗi ngày là 1-2mg trước lúc đi ngủ.
Ðối với người già hoặc suy nhược, liều ban đầu là 1 hoặc 2mg/ngày chia nhỏ nhiều lần, điều chỉnh liều khi cần để cơ thể dung nạp được. Tiền mê trong phẫu thuật: 2-4mg vào buổi tối trước mổ và/hoặc 1-2 giờ trước khi tiến hành mổ. Ðiều trị bổ sung cho thuốc chống nôn trước khi bắt đầu hóa trị liệu trong ung thư: 1mg vào buổi tối trước hóa trị, và 1mg cho 60 phút trước hóa trị, 6 giờ và 12 giờ sau hóa trị nếu cần.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Lorazepam ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Lorazepam
Khi xử lý quá liều thuốc, nên để ý rằng bệnh nhân có thể đã uống nhiều loại thuốc.
Triệu chứng:
Quá liều các benzodiazepine thường biểu hiện bởi mức độ suy thoái của hệ thần kinh trung ương từ trạng thái buồn ngủ đến hôn mê. Trong trường hợp nhẹ, triệu chứng bao gồm buồn ngủ, rối loạn tinh thần và ngủ lịm. Trường hợp nặng hơn và đặc biệt là khi uống cùng với một thuốc ức chế thần kinh trung ương khác hoặc rượu, các triệu chứng có thể bao gồm thất điều, tụt huyết áp, giảm trương lực, suy hô hấp, hôn mê giai đoạn 1-3 và chết hiếm gặp.
Ðiều trị:
Nếu mới uống, nên gây nôn ói hoặc rửa ruột. Sau đó, điều trị hỗ trợ, theo dõi các dấu hiệu sinh tồn và quan sát kỹ bệnh nhân. Nếu rửa ruột không thuận tiện thì dùng than hoạt để làm giảm hấp thu thuốc. Tụt huyết áp có thể được khống chế bởi noradrenaline. Thẩm phân không tách được nhiều Lorazepam.Flumazenil là chất đối kháng có thể dùng để xử lý quá liều benzodiazepine. Thông tin về flumazenil nên được tham khảo kỹ trước khi dùng.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Lorazepam cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Lorazepam có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Lorazepam
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Lorazepam sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Lorazepam
Bệnh nhân bị hội chứng ngưng thở trong lúc ngủ và suy hô hấp trầm trọng. Nhạy cảm với các benzodiazepine, kể cả Lorazepam và bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Lorazepam phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Lorazepam
Tác dụng phụ thường xảy ra lúc bắt đầu điều trị và thường giảm đi hoặc biến mất khi tiếp tục điều trị hoặc giảm liều.Tác dụng ngoại ý liên quan đến các benzodiazepine thường thấy: Buồn ngủ, chóng mặt, nhược cơ và thất điều.
Ít gặp hơn là: nhầm lẫn, trầm cảm, mệt mỏi, nhức đầu, giảm lanh lợi, cảm giác tê dại, buồn nôn, biến đổi cảm giác ngon miệng, xáo trộn giấc ngủ, phản ứng da, rối loạn thị giác, thay đổi tình dục và những triệu chứng tiêu hóa. Hiếm gặp: rối loạn tạo máu, bất thường chức năng gan, mất trí nhớ thoáng qua hay suy giảm trí nhớ, những phản ứng nghịch và tụt huyết áp (xem phần Thận trọng lúc dùng).
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Lorazepam
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Lorazepam
Lo âu có thể là một triệu chứng của nhiều bệnh lý khác. Nên lưu ý là những lời than phiền của bệnh nhân có thể liên quan đến một bệnh lý thực thể hoặc tâm thể chính có thể dược điều trị bằng phương pháp khác thích hợp hơn. Ở Những bệnh nhân có bệnh lý dạ dày hoặc tim mạch kèm với lo âu, nên chú ý rằng Lorazepam không có những lợi điểm lớn trong điều trị bệnh dạ dày và tim mạch.
Triệu chứng trầm cảm có thể xuất hiện trong suốt thời gian dùng Lorazepam (xem phần Chú ý đề phòng). Nên thận trọng trong điều trị các bệnh nhân glaucoma cấp góc hẹp. Bệnh nhân suy giảm chức năng thận hoặc gan nên được theo dõi thường xuyên và điều chỉnh liều cẩn thận tùy theo sự đáp ứng. Liều thấp hơn có thể đủ cho những bệnh nhân này.
Tương tự cho người già, người suy nhược và những bệnh nhân suy hô hấp mãn. Cũng như các thuốc ức chế thần kinh TW, Lorazepam có thể đưa đến hôn mê gan ở bệnh nhân suy gan nặng. Vài trường hợp sử dụng Lorazepam bị rối loạn tạo máu và tăng các men gan. Nên đánh giá định kỳ chức năng tạo máu và chức năng gan khi cần phải điều trị kéo dài.
Chứng quên thoáng qua hoặc suy giảm trí nhớ được báo cáo là có liên quan với việc dùng các Lorazepam. Tác dụng này có lẽ thuận lợi khi Lorazepam được dùng như một chất tiền mê. Nếu Lorazepam được dùng điều trị mất ngủ do lo âu, nguy cơ chứng quên về sau nên được xem xét khi tác dụng của thuốc kéo dài quá thời gian ngủ mong muốn.
Bệnh nhân chắc chắn rằng họ sẽ có thể có một giấc ngủ không bị ngắt quãng đủ để xua tan tác dụng của thuốc (ví dụ 7-8 giờ).
Những phản ứng bất lợi, ví dụ: bồn chồn, bứt rứt, cáu gắt, hung hăng, hoang tưởng tự đại, giận dữ, ác mộng, ảo giác, rối loạn tâm thần và hành vi bất thường thỉnh thoảng xảy ra trong thời gian dùng thuốc. Những phản ứng này có vẻ thường xảy ra với trẻ em và người già. Khi những phản ứng này xảy ra nên ngưng thuốc.
Mặc dù tụt huyết áp hiếm khi xảy ra, Lorazepam cũng nên dùng thận trọng với người hạ huyết áp, có thể dẫn đến tai biến tim mạch hoặc tai biến mạch máu não. Ðiều này đặc biệt quan trọng với người già.
Ðối với những bệnh nhân lo âu kèm với trầm cảm, nên nhớ rằng họ luôn có khả năng muốn tự tử, không nên kê toa một lượng lớn Lorazepam. Sự giãn nở thực quản đã xảy ở chuột được điều trị với Lorazepam 6mg/kg/ngày trong thời gian hơn 1 năm. Liều vô hại là 1,25mg/kg/ngày (gấp 6 lần liều tối đa cho người: 10mg/ngày).
Tác động chỉ phục hồi khi ngưng điều trị trong vòng 2 tháng ngay sau khi phát hiện dấu hiệu dãn nở. Ảnh hưởng lâm sàng của điều này thì không được biết. Tuy nhiên, dùng Lorazepam kéo dài và cho người già cần thận trọng, nên thường xuyên theo dõi các triệu chứng ở đường tiêu hóa trên.
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Lorazepam đối với trẻ em chưa được xác minh và không khuyên dùng.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai: Lorazepam không nên dùng trong suốt thời gian mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu và 3 tháng cuối của thai kỳ. Nếu phụ nữ muốn có thai hoặc nghi ngờ có thai trong khi đang dùng thuốc thì nên ngưng thuốc. Lorazepam có thể gây hư thai khi dùng cho phụ nữ mang thai. Sự gia tăng nguy cơ khuyết tật bẩm sinh có liên quan với việc dùng các thuốc giảm lo âu như chlordiazepoxide, diazepam và meprobamate đã được chúng minh trong nhiều nghiên cứu.
Ở người, mẫu máu cuốn rốn cho thấy Lorazepam và chất chuyển hóa glucuronide truyền qua nhau thai. Những trẻ có mẹ uống Lorazepam trong nhiều tuần hoặc uống nhiều thuốc trước khi sanh sẽ có những triệu chứng cai nghiện trong suốt thời kỳ sơ sinh. Những triệu chứng như là giảm hoạt động, giảm trương lực, giảm thân nhiệt, suy hô hấp, ngừng thở, những vấn đề về ăn uống và suy giảm chuyển hóa đáp ứng với stress lạnh được thấy ở những trẻ sơ sinh có mẹ uống benzodiazepine trong suốt giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc lúc sinh.
Ở trẻ sơ sinh, sự liên hợp với Lorazepam chậm, glucuronide tìm thấy trong nước tiểu hơn 7 ngày. Sự glucuronide hóa Lorazepam có thể cạnh tranh ức chế sự kết hợp của bilirubin, dẫn đến chứng tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh.
Lúc nuôi con bú: Lorazepam bài tiết một lượng không đáng kể qua sữa mẹ. Tuy nhiên, người cho con bú không nên dùng uống Lorazepam, trừ khi có quyết định của bác sĩ, lợi ích cho bà mẹ vượt hơn những nguy cơ tiềm ẩn cho đứa trẻ.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Lorazepam: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Lorazepam được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Lorazepam có thể tương tác với những thuốc nào?
Lorazepam làm tăng tác động của thuốc ức chế thần kinh trung ương như alcohol, barbiturate, thuốc điều trị tâm thần, thuốc an thần/thuốc gây ngủ, thuốc chống trầm cảm, thuốc giảm đau gây ngủ, thuốc kháng histamin có tác dụng an thần, thuốc chống co giật và thuốc gây mê.
Ðã gặp những trường hợp bất tỉnh, giảm đáng kể nhịp thở thấp, và một bệnh nhân bị tụt huyết áp khi uống chung Lorazepam và loxapine. Khi Lorazepam và clozapine uống chung gây ra sự tăng tiết nước bọt, thất điều, an thần đáng kể.Ảnh hưởng lên các xét nghiệm: Lorazepam không tác động lên các xét nghiệm cận lâm sàng.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Lorazepam nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Lorazepam với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Lorazepam với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Lorazepam với các hệ sinh học
Lorazepam có đặc tính giảm các triệu chứng lo âu, an thần và gây ngủ.Lorazepam là một benzodiazepine. Cơ chế hoạt động của các benzodiazepine chưa được giải thích chính xác.
Benzodiazepine có lẽ đã phát huy tác dụng bởi việc gắn kết với các receptor đặc biệt ở nhiều vị trí trong hệ thần kinh trung ương, qua đó ức chế các synap hoặc các tiền synap qua trung gian g-amino butyric acid hoặc trực tiếp tác động lên các cơ chế tạo điện thế động.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Lorazepam
Lorazepam hấp thu tốt qua đường uống. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống. Thời gian bán hủy của lorazepam ở dạng không liên hợp trong huyết thanh khoảng 12-16 giờ. Với nồng độ thường được dùng trên lâm sàng, khoảng 90% được gắn kết với protein huyết tương. Mức độ lorazepam trong huyết tương tương ứng với liều lượng uống.
Không có sự tích lũy thuốc quá mức khi điều trị lặp lại nhiều lần ở người khỏe mạnh. Cách chuyển hóa chủ yếu là kết hợp với glucuronic acid tạo thành dạng glucuronide bất hoạt. 70-75% được đào thải ở dạng glucuronide qua nước tiểu.
Lorazepam không bị thủy phân đáng kể cũng không bị biến đổi dưới tác dụng của enzym N-dealkylating của hệ thống cytochrome P-450.
Tuổi tác không ảnh hưởng nhiều trên động học của Lorazepam. Trong một nghiên cứu về động học, người ta thấy có sự giảm đáng kể độ thanh thải toàn phần của Lorazepam ở người lớn tuổi nhưng thời gian bán hủy không bị ảnh hưởng đáng kể.
Không có sự thay đổi độ thanh thải lorazepam trên bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa (viêm gan, xơ gan do rượu). Các nghiên cứu dược động học với một liều đơn trên các bệnh nhân có mức độ suy thận từ nhẹ đến nặng đã báo cáo là không có sự thay đổi nhiều trong việc hấp thu, thanh thải, hoặc đào thải Lorazepam, mà chỉ có giảm đáng kể sự đào thải của chất chuyển hóa bất hoạt glucuronide.
Sự đào thải Lorazepam giảm liên quan đến việc kéo dài thời gian bán hủy, được báo cáo sau một thử nghiệm trên hai bệnh nhân suy thận mãn. Sự thẩm phân máu không tách được nhiều Lorazepam nguyên thể nhưng tách được lượng lớn glucuronide bất hoạt từ huyết tương.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Lorazepam như thế nào?
Giữ ở nhiệt độ phòng.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Lorazepam. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.