Thuốc Magnesi gluconat là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Magnesi gluconat là gì? Tác dụng thuốc Magnesi gluconat, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Magnesi gluconat bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Magnesi gluconat. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Magnesi gluconat là thuốc gì?
Thuốc Magnesi gluconat là Khoáng chất và Vitamin. Thuốc Magnesi gluconat chứa thành phần Magnesi gluconat và được đóng gói dưới dạng Viên nén; dung dịch uống
Thuốc gốc | Thuốc Magnesi gluconat ® |
Nhóm thuốc | Khoáng chất và Vitamin |
Thành phần | Magnesi gluconat |
Dạng thuốc | Viên nén; dung dịch uống |
Tên biệt dược | Magnesi gluconate |
Biệt dược mới | Farisant, Elnitine, Maginic, Pharextra, Quanatonic, Sodtux |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Magnesi gluconat
Thuốc Magnesi gluconat: Viên nén; dung dịch uốngChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Magnesi gluconat
Ðiều trị các triệu chứng gây ra do tình trạng giảm Mg máu, bổ sung Mg trong phục hồi cân bằng nước điện giải, điều trị sản giật.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Magnesi gluconat hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Magnesi gluconat
Theo chỉ định của bác sĩ; 1 đến 2 viên mỗi 12 giờ với thức ăn;
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Magnesi gluconat ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Magnesi gluconat
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Magnesi gluconat cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Magnesi gluconat có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Magnesi gluconat
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Magnesi gluconat sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Magnesi gluconat
Suy thận nặng với độ thanh thải của creatinine dưới 30 ml/phút.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Magnesi gluconat phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Magnesi gluconat
Bệnh tiêu chảy;đầy hơi , đầy hơi ; đau dạ dày
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Magnesi gluconat
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Magnesi gluconat
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Magnesi gluconat: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Magnesi gluconat được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Magnesi gluconat có thể tương tác với những thuốc nào?
Quinidin, các thuốc nhóm cura.
Tránh dùng magnesium kết hợp với các chế phẩm có chứa phosphate và muối calcium là các chất ức chế quá trình hấp thu magnesium tại ruột non.
Trong trường hợp phải điều trị kết hợp với tetracycline đường uống, thì phải uống hai loại thuốc cách khoảng nhau ít nhất 3 giờ.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Magnesi gluconat nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Magnesi gluconat với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Magnesi gluconat với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Magnesi gluconat với các hệ sinh học
Về phương diện sinh lý, magnesium là một cation có nhiều trong nội bào.
Magnesium làm giảm tính kích thích của neurone và sự dẫn truyền neurone-cơ.
Magnesium tham gia vào nhiều phản ứng men, có trong hơn 300 hệ thống enzyme điều chỉnh một loạt các phản ứng sinh hóa trong cơ thể, bao gồm tổng hợp protein, chức năng cơ và thần kinh, kiểm soát đường huyết và điều hòa huyết áp. Magiê cần thiết cho sản xuất năng lượng, phosphoryl hóa oxy hóa và glycolysis
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Magnesi gluconat
– Hấp thu: không hấp thu qua đường tiêu hoá.
– Chuyển hoá: thuốc không chuyển hoá trong cơ thể.
– Thải trừ: thuốc thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
Một chế độ ăn nhiều chất béo có thể làm giảm lượng magiê hấp thụ trong chế độ ăn kiêng. Thực phẩm nấu quá nhiều cũng có thể làm giảm lượng magiê hấp thụ từ các nguồn thực phẩm .
Khoảng 1/3 magiê được hấp thụ từ ruột non. Tỷ lệ magiê hấp thụ tỷ lệ nghịch với lượng ăn vào.
Hấp thu qua đường miệng được ước tính là 15% đến 30% .
Khoảng 60% magiê có trong xương, trong đó 30% có thể trao đổi và hoạt động như một bể chứa để ổn định nồng độ trong huyết thanh. Khoảng 20% được tìm thấy trong cơ xương, 19% trong các mô mềm khác và dưới 1% trong dịch ngoại bào.
Cơ xương và gan chứa từ 7 mô ướt 9 mm9/Kg; giữa 20 con30% này có thể trao đổi dễ dàng. Ở người trưởng thành khỏe mạnh, tổng magiê huyết thanh nằm trong khoảng 0,70 và 1,10 mmol/L. Khoảng 20% trong số này là liên kết với protein, 65% bị ion hóa và phần còn lại được kết hợp với các anion khác nhau như phốt phát và citrate;
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Magnesi gluconat như thế nào?
Ở nhiệt độĐọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Magnesi gluconat. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.