Thuốc Mefenamic acid là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Mefenamic acid là gì? Tác dụng thuốc Mefenamic acid, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Mefenamic acid bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Mefenamic acid. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Mefenamic acid là thuốc gì?
Thuốc Mefenamic acid là Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Mefenamic acid chứa thành phần Mefenamic acid và được đóng gói dưới dạng Viên nang; Viên bao phim
Thuốc gốc | Thuốc Mefenamic acid ® |
Nhóm thuốc | Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp |
Thành phần | Mefenamic acid |
Dạng thuốc | Viên nang; Viên bao phim |
Tên biệt dược | Mefenamic acid 250mg; Mefenamic acid 500mg |
Biệt dược mới | Mefenamic acid 250mg, Mefenamic acid 500mg, Mefenamic acid 500mg, Mefenamic acid capsules BP 250, Pontalon, Ranspon 500mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Mefenamic acid
Thuốc Mefenamic acid: Viên nang; Viên bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Mefenamic acid
– Ðiều trị các triệu chứng đau từ nhẹ đến trung bình (nhức đầu, đau răng).
– Ðau ở bộ máy vận động.
– Ðau bụng kinh sau khi đã xác định bệnh căn.
– Rong kinh chức năng.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mefenamic acid hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Mefenamic acid
Dùng cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi:
Ðiều trị đau: 0,75 đến 1,5g/ngày, chia làm 3 lần.
Giảm liều cho người lớn tuổi.
Ðiều trị đau bụng kinh: 1,5g/ngày, chia làm 3 lần.
Ðiều trị rong kinh chức năng: 1,5g/ngày chia làm 3 lần uống ngay ngày đầu tiên của chu kỳ cho đến khi kinh nguyệt bình thường trở lại, không dùng quá 5 ngày.
Thuốc được uống với một ly nước, trong các bữa ăn.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Mefenamic acid ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Mefenamic acid
Chuyển ngay lập tức đến bệnh viện.
Rửa dạ dày.
Dùng than hoạt tính để làm giảm sự hấp thu của acid mefenamic.
Ðiều trị triệu chứng.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Mefenamic acid cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Mefenamic acid có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Mefenamic acid
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Mefenamic acid sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Mefenamic acid
Tuyệt đối:
– Ðã biết chắc chắn bị quá mẫn cảm với acid mefenamic và với các chất có tác động tương tự như các thuốc kháng viêm không steroid khác, aspirine.
– Loét dạ dày tá tràng đang tiến triển.
– Suy tế bào gan nặng.
– Suy thận nặng.
– Phụ nữ đang mang thai (từ tháng thứ 6 trở đi): xem mục Lúc có thai và Lúc nuôi con bú.
Tương đối:
Chống chỉ định tương đối khi dùng chung với:
– Các thuốc kháng viêm không steroid khác, kể cả các salicylate liều cao, thuốc chống đông dạng uống, heparine dạng tiêm, lithium, methotrexate liều cao và ticlopidine (xem mục Tương tác thuốc).
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Mefenamic acid phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Mefenamic acid
Tác dụng trên dạ dày ruột:
Thường gặp một số rối loạn trên dạ dày ruột như tiêu chảy, buồn nôn kèm theo ói hoặc không, đau dạ dày, một số trường hợp nặng cần phải ngưng thuốc; chán ăn, ợ nóng, đầy hơi, táo bón, loét đường tiêu hóa có xuất huyết hoặc không. Trường hợp gây xuất huyết xảy ra thường hơn khi dùng liều cao.
Uống thuốc trong bữa ăn sẽ làm giảm khả năng xảy ra các tác dụng ngoại ý; mức độ xảy ra tác dụng ngoại ý có liên quan đến liều lượng, và thường sẽ giảm khi giảm liều và có thể ngay sau khi ngưng thuốc.
Phản ứng quá mẫn:
– Trên da: ban, mẩn, ngứa…
– Đường hô hấp: có thể xảy ra cơn hen phế quản ở một số người, nhất là những người bị dị ứng với aspirine và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
Tác dụng trên thận: suy thận với hoại tử nhú thận đã được ghi nhận ở một số người lớn tuổi và bị mất nước. Hạn hữu có thể gặp: đái ra máu và khó tiểu tiện.
Tác dụng trên cơ quan tạo máu:
Những trường hợp thiếu máu huyết giải do tự miễn đã được ghi nhận sau khi dùng liên tục acid mefenamic trên 12 tháng, thường sẽ tự hồi phục khi ngưng thuốc.
Cũng ghi nhận thấy: giảm hematocrite trên 2 đến 5% bệnh nhân trường hợp dùng kéo dài; ngoại lệ: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, ban xuất huyết tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm huyết cầu toàn thể, giảm sản tủy.
Tác dụng trên hệ thần kinh trung ương: chóng mặt, ngủ gật, căng thẳng, nhức đầu, rối loạn
thị giác.
Các tác dụng khác: ngứa mắt, đau tai, ra nhiều mồ hôi, bất thường chức năng gan nhẹ, tăng nhu cầu về insuline ở bệnh nhân bị tiểu đường, đánh trống ngực, khó thở và mất khả năng nhìn màu (hồi phục khi ngưng thuốc).
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Mefenamic acid
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Mefenamic acid
Chú ý đề phòng:
– Do đôi khi có thể gây các biểu hiện nặng ở dạ dày-ruột khi dùng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chống đông, nên đặc biệt theo dõi sự xuất hiện các triệu chứng trên đường tiêu hóa.
– Trường hợp bị xuất huyết dạ dày-ruột, phải ngưng thuốc lập tức.
– Nếu xảy ra tiêu chảy có liên quan đến việc dùng thuốc, nên ngưng điều trị.
– Phải thận trọng khi sử dụng acid mefenamic trong các bệnh nhiễm khuẩn hoặc có nguy cơ bị nhiễm khuẩn ngay cả khi được kiểm soát tốt do acid mefenamic có thể làm giảm khả năng đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng và che lấp các dấu hiệu và triệu chứng thông thường của nhiễm trùng.
– Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 14 tuổi vẫn chưa được xác định.
Thận trọng lúc dùng:
– Nếu cần có thể giảm liều ở người lớn tuổi.
– Ở một số người có thể xảy ra cơn hen suyễn có thể do dị ứng với aspirine hay với các thuốc kháng viêm không steroid. Chống chỉ định acid mefenamic trong trường hợp này.
– Khi bắt đầu điều trị, cần tăng cường theo dõi thể tích bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân bị suy tim, suy gan hay suy thận mạn tính, ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, sau phẫu thuật lớn có làm giảm thể tích máu, và đặc biệt là ở bệnh nhân lớn tuổi.
Lái xe và vận hành máy móc:
Dùng thuốc này có thể gây chóng mặt và ngủ gật.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Ở người, không có tác dụng gây dị dạng đặc biệt nào được ghi nhận. Tuy nhiên cần phải làm thêm nhiều nghiên cứu dịch tễ học để kết luận chắc chắn là không có nguy cơ này.
Trong quý 3 của thai kỳ, tất cả các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine đều có thể gây:
– Trên bào thai: độc tính trên tim phổi (tăng áp lực phổi với đóng sớm kênh động mạch), rối loạn chức năng thận có thể đi đến suy thận với ít nước ối;
– Ở mẹ và đứa trẻ: vào cuối thai kỳ, có thể kéo dài thời gian máu chảy.
Ngoài việc phải thật giới hạn khi sử dụng trong sản khoa và nếu sử dụng phải tăng cường theo dõi, chỉ nên kê toa thuốc kháng viêm không steroid trong 5 tháng đầu của thai kỳ.
Chống chỉ định bắt đầu từ tháng thứ sáu.
Lúc nuôi con bú:
Thuốc kháng viêm không steroid được bài tiết qua sữa mẹ, do đó nên thận trọng tránh kê toa cho phụ nữ đang trong giai đoạn nuôi con bằng sữa mẹ.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Mefenamic acid: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Mefenamic acid được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Mefenamic acid có thể tương tác với những thuốc nào?
Dùng đồng thời acid mefenamic với các thuốc được liệt kê dưới đây cần phải tăng cường theo dõi tình trạng lâm sàng và sinh học của bệnh nhân.
Không nên phối hợp:
– Thuốc chống đông dạng uống, heparine dạng tiêm: tăng nguy cơ xuất huyết do thuốc kháng viêm không steroid ức chế chức năng của tiểu cầu, đồng thời tấn công lên niêm mạc dạ dày tá tràng. Nếu buộc phải phối hợp, cần theo dõi lâm sàng và sinh học chặt chẽ.
– Các thuốc kháng viêm không steroid khác, kể cả các salicylate liều cao: tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng.
– Lithium (mô tả cho rất nhiều thuốc kháng viêm không steroid): tăng lithium huyết có thể đến các giá trị gây độc, do làm giảm sự bài tiết lithium ở thận. Nếu cần, theo dõi chặt chẽ lithium huyết và chỉnh liều lithium trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng dùng thuốc kháng viêm không steroid.
– Methotrexate liều cao ≥ 15mg/tuần: tăng độc tính trên máu của methotrexate do làm giảm sự thanh thải chất này ở thận.
– Ticlopidine: tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng. Nếu buộc phải phối hợp, tăng cường theo dõi lâm sàng và sinh học, kể cả thời gian máu chảy.
Thận trọng khi phối hợp:
– Thuốc lợi tiểu: có nguy cơ gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước, do giảm lọc ở cầu thận tiếp theo việc giảm tổng hợp prostaglandine ở thận. Cung cấp nước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu điều trị phối hợp.
– Methotrexate liều thấp – Pentoxifylline: tăng nguy cơ xuất huyết. Tăng cường theo dõi lâm sàng và kiểm tra thường xuyên thời gian máu chảy.
– Zidovudine: tăng độc tính trên dòng hồng cầu do tác động lên các hồng cầu lưới, với gây thiếu máu nặng xảy ra sau 8 ngày dùng thuốc kháng viêm không steroid. Kiểm tra công thức máu và lượng hồng cầu lưới sau 8 đến 15 ngày dùng thuốc kháng viêm không steroid.
Lưu ý khi phối hợp:
– Thuốc trị cao huyết áp như thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển, thuốc lợi tiểu (do suy luận từ indometacine): làm giảm hiệu lực của thuốc trị cao huyết áp do thuốc kháng viêm không steroid ức chế các prostaglandine gây giãn mạch.
– Dụng cụ đặt trong tử cung: còn đang tranh cãi về khả năng có thể làm giảm tác dụng của dụng cụ đặt trong tử cung.
– Thuốc làm tan huyết khối: tăng nguy cơ xuất huyết.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Mefenamic acid nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Mefenamic acid với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Mefenamic acid với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Mefenamic acid với các hệ sinh học
Kháng viêm không steroid, giảm đau (M : hệ vận động, G: hệ tiết niệu – sinh dục).
Acid mefenamic là một thuốc kháng viêm không steroid, thuộc nhóm fenamate, có:
– Tác động giảm đau,
– Tác động kháng viêm,
– Tác động ức chế sự tổng hợp các prostaglandine.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Mefenamic acid
– Hấp thu: sau khi uống thuốc, acid mefenamic được hấp thu nhanh và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng sau hơn 2 giờ. Các nồng độ trong huyết tương được ghi nhận là tỷ lệ với liều dùng; không có hiện tượng tích lũy thuốc.
– Phân phối: thời gian bán hủy trong huyết tương từ 2 đến 4 giờ; thuốc được khuếch tán đầu tiên đến gan và thận trước khi đến các mô khác; acid mefenamic qua được hàng rào nhau thai và có thể được bài tiết qua sữa mẹ dưới dạng vết; thuốc có khả năng liên kết cao với protein huyết tương.
– Chuyển hóa: acid mefenamic và hai chất chuyển hóa không có hoạt tính của nó (dẫn xuất hydroxymethyl và dẫn xuất carboxyl) được chuyển hóa ở gan dưới dạng liên hợp với acid glucuronic.
– Bài tiết: ở người, khoảng xấp xỉ 67% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp và một tỷ lệ thấp (khoảng 6%) dưới dạng acid mefenamic liên hợp; 10 đến 20% liều dùng được bài tiết qua phân trong 3 ngày, dưới dạng dẫn xuất carboxyl.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Mefenamic acid như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mefenamic acid. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.