Thuốc Mitoxantrone là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Mitoxantrone là gì? Tác dụng thuốc Mitoxantrone, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Mitoxantrone bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Mitoxantrone. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Mitoxantron Hydroclorid trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Mitoxantrone là thuốc gì?
Thuốc Mitoxantrone là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Mitoxantrone chứa thành phần Mitoxantrone và được đóng gói dưới dạng Bột pha tiêm
Thuốc gốc | Thuốc Mitoxantrone ® |
Nhóm thuốc | Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch |
Thành phần | Mitoxantrone |
Dạng thuốc | Bột pha tiêm |
Tên biệt dược | Novantrone |
Biệt dược mới | Mitoxantron "Ebewe", Mitoxantron "Ebewe", Mitoxantron "Ebewe", Mitoxgen, Mitoxgen |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Mitoxantrone
Thuốc Mitoxantrone: Bột pha tiêmChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Mitoxantrone
Mitoxantrone HCl dùng để hóa trị liệu cho các bệnh nhân bị ung thư vú, bao gồm dạng tiến triển tại chỗ hoặc di căn, bệnh bạch cầu không phải Hodgkin, u gan, bệnh bạch cầu không phải lympho cấp tính ở người lớn (ANLL), bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mitoxantrone hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Mitoxantrone
Liều lượng:
Liều dùng cho ung thư vú, u gan, u bạch huyết: Liều khởi đầu đề nghị của Mitoxantrone HCl dùng đơn độc là 14mg/m2 diện tích cơ thể, dùng một liều duy nhất tiêm tĩnh mạch, có thể lập lại sau mỗi 21 ngày.
Liều khởi đầu thấp hơn (12mg/m2 trở xuống) được đề nghị cho bệnh nhân không có đủ dự trữ tủy xương, chẳng hạn như do đã hóa trị liệu trước đó hay do tổng trạng kém.Việc định liều và thời gian dùng liều sau đó nên được quyết định bởi đánh giá lâm sàng dựa trên mức độ và thời gian bị ức chế tủy. Nếu sau 21 ngày bạch cầu và tiểu cầu trở về bình thường, có thể lập lại liều trước đó.
Ðiều trị phối hợp cho ung thư vú, u bạch huyết: Mitoxantrone HCl đã được dùng trong nhiều phác đồ điều trị phối hợp để điều trị ung thư vú và u bạch huyết với các tác nhân gây độc tế bào khác bao gồm cyclophosphamide, fluorouracil, vincristin, vinblastin, bleomycin, methotrexat (liều tiêu chuẩn hoặc 200mg/m2 với leucovorin để cấp cứu) và glucocorticoid.
Nói chung, khi Mitoxantrone HCl được dùng phối hợp với thuốc ức chế tủy khác, liều khởi đầu của Mitoxantrone HCl nên được giảm đi 2-4mg/m2 so với liều đề nghị để điều trị đơn độc: những liều sau đó tùy thuộc vào mức độ và thời gian ức chế tủy.
Liều cho bệnh bạch cầu không Lympho cấp tái phát hoặc bệnh bạch cầu tủy xương trong giai đoạn non mãn tính: Liều tấn công đề nghị là 12mg/m2 diện tích cơ thể, tiêm tĩnh mạch một lần mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp (tổng liều 60mg/m2) Trong các nghiên cứu lâm sàng, với liều 12mg/m2/ngày trong 5 ngày, bệnh nhân đạt được sự lui bệnh hoàn toàn như là kết quả của đợt điều trị tấn công đầu tiên.
Khi tái phát có thể dùng lại Mitoxantrone HCl với liều khuyến cáo là 12mg/m2/ngày trong 5 ngày. Ðiều trị phối hợp cho bệnh bạch cầu: Mitoxantrone HCl phối hợp với Cytosine Arabinoside đã được sử dụng thành công khi điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu không lympho cấp tính tuyến 1 cũng như tuyến 2, và để điều trị các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu tủy xương giai đoạn non mãn tính. Ðể điều trị tấn công, liều khuyến cáo là Mitoxantrone HCl 10-12 mg/m2 trong 3 ngày phối hợp với Cytosine Arabinoside 100 mg/m2 trong 7 ngày (thuốc sau được truyền tĩnh mạch trong 24 giờ).
Nếu có chỉ định đợt thứ 2, khuyên dùng cũng phối hợp này với liều như trên nhưng chỉ dùng 2 ngày với Mitoxantrone HCl và 5 ngày đối với Cytosine Arabinoside. Nếu quan sát thấy độc tính không phải với hệ tạo máu nặng hoặc đe dọa tính mạng trong đợt điều trị tấn công đầu tiên, phải tạm ngưng đợt thứ 2 cho đến khi hết độc tính.
Lưu ý khi dùng cho trẻ em: kinh nghiệm sử dụng Mitoxantrone HCl ở trẻ em còn hạn chế, tuy nhiên đã thấy có lui bệnh hoàn toàn khi dùng trị liệu Mitoxantrone HCl đơn độc với liều 8 mg/m2 mỗi ngày trong 5 ngày.
Phương pháp tiêm tĩnh mạch: Dung dịch Mitoxantrone HCl tiêm tĩnh mạch có tính tự bảo quản. Phải dùng các kỹ thuật vô trùng thích hợp, vì vậy, có thể rút dung dịch khỏi lọ tiêm thành nhiều lần trong suốt 7 ngày. Hãy pha loãng lượng Mitoxantrone HCl định dùng thành ít nhất 50ml với Sodium Chloride pha tiêm USP, hoặc Dextrose 5% tiêm USP.
Dung dịch này nên được cho chậm trong thời gian không ít hơn 3-5 phút vào một đường truyền chảy tự do của một trong các dịch truyền trên. Nếu tiêm lệch tĩnh mạch phải ngừng tiêm ngay và tiêm lại ở một tĩnh mạch khác. Ðặc tính không làm rộp da của Mitoxantrone HCl làm giảm thiểu khả năng phản ứng tại chỗ nghiêm trọng sau khi thuốc thoát mạch.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Mitoxantrone ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Mitoxantrone
Không có chất kháng độc đặc hiệu đối với Mitoxantrone HCl. Có thể thấy độc tính trên hệ tạo máu, đường tiêu hóa, gan hay thận tùy vào liều đã dùng và thể trạng bệnh nhân. Trường hợp quá liều phải theo dõi bệnh nhân thật sát, điều trị triệu chứng và nâng đỡ.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Mitoxantrone cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Mitoxantrone có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Mitoxantrone
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Mitoxantrone sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Mitoxantrone
Mitoxantrone HCl là chống chỉ định cho các bệnh nhân đã có biết mẫn cảm với thuốc.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Mitoxantrone phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Mitoxantrone
Mitoxantrone HCl được dung nạp tốt trên lâm sàng, biểu hiện bằng tần suất thấp các biến cố bất lợi, đặc biệt là biến cố trầm trọng, không hồi phục hay đe dọa tính mạng. Sẽ xảy ra giảm bạch cầu ở một vài mức độ sau khi dùng Mitoxantrone HCl theo liều đề nghị.
Với việc dùng liều cách quãng 21 ngày, số lượng bạch cầu ít khi giảm xuống dưới 1000mm3: giảm bạch cầu thường là thoáng qua, giảm đến mức thấp nhất khoảng 10 ngày sau khi dùng dùng nghiêm trọng hơn và kéo dài hơn nơi những bệnh nhân trước đó đã được hóa trị liệu dài ngày, đã được xạ trị hay những bệnh nhân có tổng trạng kém.
Khi Mitoxantrone HCl được dùng để điều trị liều duy nhất mỗi 21 ngày để điều trị các khối u rắn và u bạch huyết, tác dụng phụ hay gặp nhất là buồn ói và ói, mặc dù trong đa số trường hợp các triệu cứng này nhẹ và thoáng qua. Có thể xảy ra rụng tóc, nhưng thường là rất nhẹ và sẽ hồi phục khi ngưng điều trị.
Các tác dụng phụ khác đôi khi được báo cáo gồm các phản ứng dị ứng, vô kinh, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, khó thở, mệt và yếu, sốt, xuất huyết tiêu hóa, viêm miệng, viêm niêm mạc và tác dụng phụ lên thần kinh không đặc hiệu. Tác dụng phụ ở bệnh nhân bệnh bạch cầu nói chung cũng tương tự như trên, mặt dù có sự tăng về tần suất và độ nặng, đặc biệt là viêm miệng và viêm niêm mạc. Nhìn chung, các bệnh nhân bị bệnh bạch cầu dung nạp tốt điều trị với Mitoxantrone HCl.
Thay đổi trên các giá trị xét nghiệm có thể xảy ra nhưng không thường xuyên, như tăng Creatinine huyết thanh và nitơ urê huyết, tăng nồng độ các men gan (với một vài báo cáo suy chức năng gan nặng ở bệnh nhân ở bệnh bạch cầu).
Những tác dụng trên tim mạch, nhưng ít khi có ý nghĩa lâm sàng, bao gồm giảm phân suất tống máu thất trái (xác định bằng ECHO hoặc MUGA scan), thay đổi ECG và loạn nhịp tim cấp. Suy tim sung huyết đã được báo cáo, các trường hợp này thường đáp ứng tốt với Digitalis và hoặc thuốc lợi tiểu.
Ở bệnh nhân bạch cầu, tần suất biến cố tim cao hơn; vai trò trực tiếp của Mitoxantrone HCl trong những trường hợp này khó thẩm định vì hầu hết bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng Anthracyclines và vì diễn biến lâm sàng của họ thường bị phức tạp hóa bởi thiếu máu, sốt, nhiễm trùng và truyền dịch. Hoại tử mô do thuốc thoát mạch đã được báo cáo nhưng hiếm.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Mitoxantrone
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Mitoxantrone
Nên làm công thức máu toàn bộ hàng loạt trong suốt quá trình điều trị. Việc điều chỉnh liều có thể là cần thiết, dựa trên các công thức máu này.
Không được trộn Mitoxantrone HCl trong cùng một dịch truyền với Heparin vì có thể tạo tủa. Vì không có các dữ liệu về tính tương hợp đặc hiệu nên khuyên không được trộn Mitoxantrone HCl trong dịch truyền cùng với một thứ khác.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Mitoxantrone: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Mitoxantrone được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Mitoxantrone có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Mitoxantrone nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Mitoxantrone với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Mitoxantrone với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Mitoxantrone với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Mitoxantrone
Các nghiên cứu dược động học trên bệnh nhân sau khi tiêm tĩnh mạch Mitoxantrone HCl cho thấy sự đào thải khỏi huyết tương qua 3 pha. Phân bố vào mô nhanh và nhiều. Thể tích phân bố biểu kiến vượt quá 100L/m2. Thuốc đào thải chậm với thời gian bán hủy trung bình 12 ngày (dao động từ 5 đến 18 ngày). Thời gian bán hủy tương tự như nhau ở các bệnh nhân dùng một liều duy nhất mỗi 21 ngày và các bệnh nhân dùng hàng ngày trong 5 ngày.
Mitoxantrone HCl được bài tiết qua thận và hệ gan mật. Thải trừ qua thận là ít, chỉ 6-11% lượng thuốc được phát hiện trong nước tiểu trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc. Trong số các chất phân lập từ nước tiểu, 65% là Mitoxantrone không biến đổi, 35% còn lại chủ yếu là hai chất chuyển hóa không hoạt tính và các liên hợp Glucoronide của chúng.
Các chất chuyển hóa là mono và dicarboxylic acid của mitoxantrone. Khoảng 25% liều dùng được phát hiện trong phân trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc.Các nghiên cứu dược động học động vật trên chuột, chó và khỉ được dùng Mitoxantrone HCl đánh dấu phóng xạ cho thấy sự phân bố nhanh, nhiều và tỉ lệ thuận với nồng độ vào hầu hết các mô.
Mitoxantrone HCl không vượt qua hàng rào máu não ở nồng độ đáng kể. Phân bố vào tinh hoàn khá thấp. Ở chuột có thai, nhau là một hàng rào có hiệu quả. Nồng độ thuốc trong huyết tương giảm nhanh trong 2 giờ đầu và sau đó chậm hơn.
Dữ liệu từ động vật xác nhận bài tiết qua đường mật là đường đào thải chủ yếu. Ở chuột, thời gian bán hủy hoạt tính phóng xạ khỏi mô là 20 đến 25 ngày so với thời gian bán hủy khỏi huyết tương là 12 ngày. Ở động vật Mitoxantrone HCl không được hấp thụ đáng kể từ đường uống.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Mitoxantrone như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15-25 độ C). Không để đông lạnh.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mitoxantrone. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.