Thuốc Nitroglycerin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Nitroglycerin là gì? Tác dụng thuốc Nitroglycerin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Nitroglycerin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Nitroglycerin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Glyceryl Trinitrat trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Nitroglycerin là thuốc gì?
Thuốc Nitroglycerin là Thuốc tim mạch. Thuốc Nitroglycerin chứa thành phần Nitroglycerin và được đóng gói dưới dạng Nitralmyl 2,6mg, Nitroglycerin, Nitroglycerin inj, Nitromint, Nitromint, Nitrosol
Thuốc gốc | Thuốc Nitroglycerin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc tim mạch |
Thành phần | Nitroglycerin |
Dạng thuốc | Nitralmyl 2,6mg, Nitroglycerin, Nitroglycerin inj, Nitromint, Nitromint, Nitrosol |
Tên biệt dược | Nitroglycerine |
Biệt dược mới | Aldonine 2,6mg; Limitral 2,5mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Nitroglycerin
Thuốc Nitroglycerin: Nitralmyl 2,6mg, Nitroglycerin, Nitroglycerin inj, Nitromint, Nitromint, NitrosolChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Nitroglycerin
– Là thuốc đầu bảng điều trị cơn đau thắt ngực ở mọi thể, cắt cơn đau nhanh chóng, có tác dụng rất tốt với cơn đau thắt ngực Prinzmetal.
– Dự phòng cơn đau thắt ngực.
– Điều trị tăng huyết áp.
– Nhồi máu cơ tim: do thuốc làm hẹp được diện tích thiếu máu và hoại tử.
– Điều trị suy tim sung huyết(nhất là suy tim trái có tăng áp lực mao mạch phổi và tăng sức cản ngoại vi).
– Ðiều trị hỗ trợ trong bệnh suy tim trái nặng bán cấp.
Lưu ý: các dẫn xuất nitrat thường đựơc sử dụng trong bệnh suy tim mãn tính nặng: lợi ích của việc điều trị này đã được chứng tỏ qua các điều trị ngắn hạn và đang được tiếp tục theo dõi qua các điều trị lâu ngày.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nitroglycerin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Nitroglycerin
Dùng bằng đường uống. Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ và do bác sĩ điều trị quyết định.
– Ðau thắt ngực: trung bình mỗi ngày từ 2-3 viên, chia đều trong ngày.
– Hỗ trợ điều trị suy tim trái nặng bán cấp: trung bình mỗi ngày 15-30 mg, chia đều trong ngày.
– Uống thuốc không nhai, hoặc ngậm.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Nitroglycerin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Nitroglycerin
Sử dụng liều cao kéo dài có thể gây dung nạp thúôc làm thuốc giảm hiệu lực.
Sử dụng quá liều gây Met-Hb huyết.
Gây hạ huyết áp khi dùng quá liều.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Nitroglycerin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Nitroglycerin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Nitroglycerin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Nitroglycerin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Nitroglycerin
Nitroglycerin không được kê toa cho bệnh nhân đang điều trị hoặc vẫn còn tác động của bất kỳ dẫn xuất nitrat nào tối thiểu trong 24 giờ. Tình trạng quá mẫn với nitrat, thiếu máu nghiêm trọng, hạ huyết áp trầm trọng, suy tuần hoàn cấp, tăng áp lực nội nhãn hay tăng áp lực nội sọ.
Tăng nhãn áp.
Huyết áp thấp.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Nitroglycerin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Nitroglycerin
– Nhức đầu thoáng qua, buồn nôn, bốc hoả, hạ huyết áp (có kèm theo nhịp tim nhanh phản xạ hoặc không) nhất là ở người già.
– Giãn mạch ngoại vi: làm da bừng đỏ nhất là ở ngực, mặt, mắt(có thể tăng nãhn áp).
– Giãn mạch não: gây nhức đầu, có thể tăng áp lực nội sọ nên phải chú ý khi có chảy máu não và chấn thương đầu.
– Hạ huyết áp khi đứng, nhất là trường hợp có huyết áp thấp và người cao tuổi.
– Gây phản xạ nhịp tim nhanh.
– Tăng tiết dịch vị.
– Nồng độ cao trong máu có thể gây Met-Hb huyết.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Nitroglycerin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Nitroglycerin
Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ, do dùng liều cao đột ngột có thể gây hạ huyết áp động mạch và nhức đầu dữ dội ở một vài đối tượng. Liều dùng hàng ngày cần chia ra, điều chỉnh theo hiệu quả và sự dung nạp của người bệnh. Trong trường hợp đang sử dụng liều cao, không nên ngưng điều trị đột ngột. Ðịnh lượng methemoglobin huyết ngay khi bệnh nhân có dấu hiệu tím tái (mà không có bệnh phổi kèm theo) khi điều trị ở liều cao.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Do thiếu nghiên cứu trên súc vật và thiếu số liệu lâm sàng trên người, nguy cơ khi dùng thuốc chưa được xác định: vì thận trọng, không kê toa cho phụ nữ mang thai. Do thiếu số liệu về thuốc có qua được sữa mẹ hay không, không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Nitroglycerin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Nitroglycerin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Nitroglycerin có thể tương tác với những thuốc nào?
Chống chỉ định dùng phối hợp với Nitroglycerin: vì có nguy cơ hạ huyết áp (tăng tác dụng (tác dụng hiệp đồng) có thể làm tăng tình trạng thiếu máu cơ tim và gây tai biến mạch vành cấp. Không kết hợp nitroglycerin với molsidomin hay nicorandil (vì có cơ chế tác động tương tự). Rượu, các thuốc gây giãn mạch, thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu có thể gia tăng tác dụng làm hạ huyết áp của dẫn xuất nitrat, đặc biệt ở người già.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Nitroglycerin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Nitroglycerin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Nitroglycerin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Nitroglycerin với các hệ sinh học
Nitroglycerin là thuốc chống đau thắt ngực thuộc dẫn xuất nitrat.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Nitroglycerin
– Hấp thu: Nitroglycerin dễ hấp thu qua đường tiêu hoá, không bền trong dịch vị, có chuyển hoá qua gan lần đầu nên sinh khả dụng đường uống thấp, vì vậy thường bào chế dưới dạng viên ngậm dưới lưỡi. Nitroglycerin đặt dưới lưỡi dạt nồng độ tối đa trong máu sau 4 phút.
– Chuyển hoá: Nitroglycerin là chất chuyển hoá qua gan lần đầu, chất chuyển hoá là glyceryl dinitrat có tác dụng giãn mạch kém 10 lần chất mẹ.
– Thải trừ: thời gian bán thải của nitroglycerin là 3 phút.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Nitroglycerin như thế nào?
Kín, nơi mát, tránh ánh sáng.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nitroglycerin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.