Thuốc Nitroxoline là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Nitroxoline là gì? Tác dụng thuốc Nitroxoline, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Nitroxoline bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Nitroxoline. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nitroxoline là thuốc gì?
Thuốc Nitroxoline là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Nitroxoline chứa thành phần Nitroxoline và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim
Thuốc gốc | Thuốc Nitroxoline ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Nitroxoline |
Dạng thuốc | Viên nén bao phim |
Tên biệt dược | Nibiol 100mg |
Biệt dược mới | Nibiol 100mg |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Nitroxoline
Thuốc Nitroxoline: Viên nén bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Nitroxoline
Nhiễm trùng đường tiểu dưới không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm, nhất là ở phụ nữ trẻ.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nitroxoline hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Nitroxoline
Chia làm 3 lần/ngày, trước các bữa ăn.
Người lớn > 15 tuổi: 600mg/ngày.
Trẻ em > 6 tuổi: 20mg/kg/ngày.
Người suy thận:
Hệ số thanh thải creatinine > 20ml/phút: giảm liều còn phân nửa.
Hệ số thanh thải creatinine Người suy gan: phải chia liều ra còn phân nửa.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Nitroxoline ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Nitroxoline
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Nitroxoline cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Nitroxoline có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Nitroxoline
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Nitroxoline sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Nitroxoline
Suy thận (độ thanh thải créatinine dưới 20 ml/phút).
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Nitroxoline phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Nitroxoline
Rối loạn tiêu hóa nhẹ.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Nitroxoline
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Nitroxoline
Viêm dây thần kinh ngoại biên và tổn thương dây thần kinh thị giác đã được miêu tả khi điều trị kéo dài với các dẫn xuất halogène của hydroxyquinolines, tuy nhiên đối với dẫn xuất nitrate thì cho đến nay không ghi nhận được biến chứng nào. Mặc dầu vậy, vẫn nên cẩn thận không dùng thuốc kéo dài quá 4 tuần mà không khám lại.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Nitroxoline: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Nitroxoline được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Nitroxoline có thể tương tác với những thuốc nào?
Chống chỉ định phối hợp nitroxoline với các thuốc khác có chứa hydroxyquinolines hoặc các dẫn xuất của chất này.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Nitroxoline nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Nitroxoline với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Nitroxoline với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Nitroxoline với các hệ sinh học
Nitroxoline là một tác nhân kháng khuẩn thuộc dẫn xuất của oxyquinolines.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Nitroxoline
– Hấp thu: Nitroxoline được hấp thu nhanh sau khi uống. Tỉ lệ hấp thu khoảng 90%.
– Phân bố: đỉnh hấp thu trong huyết thanh từ 4 đến 4,7mg/l, đạt được từ 1 giờ 30 đến 2 giờ sau khi uống liều 200 mg. Thời gian bán hủy trung bình khoảng 2 giờ. Sau khi uống, nitroxoline được tìm thấy trong nước tiểu. Liên kết với proteine huyết tương khoảng 10%.
– Chuyển hoá: nitroxoline chịu sự chuyển hóa ở gan thành dẫn xuất liên hợp (sulfo và glucuronic).
– Bài tiết: trong nước tiểu: 50%. Nitroxoline được bài tiết qua nước tiểu: 5% dưới dạng tự do, 95% dưới dạng liên hợp trong đó chỉ có dạng liên hợp sulfo là có tác dụng kháng khuẩn. Thuốc được bài tiết qua sự lọc ở cầu thận. Sau khi dùng liều duy nhất 200mg, các nồng độ trong nước tiểu đạt đến giá trị trung bình là 200mg/l (sau 2 đến 4 giờ) ở người tình nguyện khỏe mạnh và giữ cao hơn 30mg/l trong ít nhất 12 giờ.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Nitroxoline như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nitroxoline. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.